Tải file văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 (VBHN 08/VBHN-BXD 2025)

Ngày 09/7/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BXD hợp nhất Thông tư Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.

Nội dung chính

    Tải file văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 (VBHN 08/VBHN-BXD 2025)

    Ngày 09/7/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BXD hợp nhất Thông tư Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023.

    Theo đó văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 quy định về phạm vi điều chỉnh như sau:

    (1) Điểm a khoản 2 Điều 21 Luật Nhà ở 2023về văn bản thông báo việc cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    (2) Điểm a khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 về yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

    (3) Khoản 5 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 về Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

    (4) Khoản 9 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại ác khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (5) Khoản 3 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 về mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.

    (6) Khoản 4 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 về mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở thuộc tài sản công.

    (7) Khoản 14 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 về chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư.

    Tải file văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 (VBHN 08/VBHN-BXD 2025)

    Tải file văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 (VBHN 08/VBHN-BXD 2025)

    Tải file văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 (VBHN 08/VBHN-BXD 2025) (Hình từ Internet)

    Đối tượng áp dụng văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 (VBHN 08/VBHN-BXD 2025)

    Tại Điều 2 văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 nêu rõ đối tượng áp dụng như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các nội dung quy định tại Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023.

    (2) Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến các nội dung quy định tại Thông tư hướng dẫn Luật Nhà ở 2023.

    Quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở Luật Nhà ở 2023

    Căn cứ theo Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định nội dung về công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.

    Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (2) Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (3) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.

    (4) Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

    saved-content
    unsaved-content
    33