Tải file Thông tư 47/2025/TT-BNNMT quy chuẩn kỹ thuật về bản đồ địa hình quốc gia 1:10.000
Nội dung chính
Tải file Thông tư 47/2025/TT-BNNMT quy chuẩn kỹ thuật về bản đồ địa hình quốc gia 1:10.000
Ngày 14/8/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư 47/2025/TT-BNNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000.
Theo đó, từ ngày 16/2/2026, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 sẽ áp dụng theo QCVN 86:2025/BNNMT ban hành kèm theo Thông tư 47/2025/TT-BNNMT.
Thông tư 12/2020/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 47/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành.
Được biết, QCVN 86:2025/BNNMT do Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư 47/2025/TT-BNNMT.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định kỹ thuật về nội dung, ký hiệu và siêu dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000.
Quy chuẩn kỹ thuật về bản đồ địa hình quốc gia 1:10.000 áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp, sử dụng bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000.
Tải file Thông tư 47/2025/TT-BNNMT quy chuẩn kỹ thuật về bản đồ địa hình quốc gia 1:10.000
Tải file Thông tư 47/2025/TT-BNNMT quy chuẩn kỹ thuật về bản đồ địa hình quốc gia 1:10.000 (Hình từ Internet)
Yêu cầu kỹ thuật thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 từ 16/2/2026
Theo QCVN 86:2025/BNNMT, các yêu cầu kỹ thuật thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 từ 16/2/2026 như sau:
- Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 được trình bày bằng các ký hiệu tương ứng theo Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 quy định tại Điều 3 Phần II.
- Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 phải bảo đảm các quy định tại Điều 5 Phần I.
- Mỗi đối tượng địa lý được trình bày trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 bằng một loại ký hiệu sau đây:
+ Trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý dạng tuyến có chiều rộng đạt từ 5,0 m trở lên; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;
+ Trình bày bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý dạng tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 5,0 m;
+ Trình bày bằng ký hiệu không theo tỷ lệ đối với các đối tượng địa lý không vẽ được theo tỷ lệ hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng đặt vào giữa ký hiệu theo tỷ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;
+ Trường hợp các đối tượng địa lý không có ký hiệu tượng trưng hoặc không có tên thì trình bày bằng ghi chú thuyết minh quy định tại C.3 của Phụ lục C, kiểu chữ, cỡ chữ của các ghi chú thuyết minh quy định tại Phụ lục B. Trường hợp các đối tượng địa lý có ký hiệu tượng trưng, có tên thì trình bày bằng ký hiệu tương ứng, tên và ghi chú thuyết minh tính chất của đối tượng địa lý đó theo quy định tại Phụ lục B.
- Những yếu tố nội dung trình bày song song với khung nam bản đồ:
+ Các ký hiệu không theo tỷ lệ trừ ký hiệu nhà không theo tỷ lệ và các ký hiệu trình bày theo các đối tượng địa lý liên quan;
+ Địa danh dân cư, tên đơn vị hành chính;
+ Ghi chú độ cao của điểm độ cao, ghi chú độ sâu của điểm độ sâu, ghi chú thuyết minh chất đáy;
+ Tên của các đối tượng địa lý không phải là đối tượng địa lý dạng tuyến và ghi chú thuyết minh;
+ Các ký hiệu tượng trưng cho phân bố thực vật, loại bãi bồi.
- Những yếu tố nội dung trình bày theo hướng của đối tượng địa lý bao gồm: ghi chú độ cao đường bình độ, độ sâu đường bình độ, các đối tượng địa lý dạng tuyến, dãy núi. Khi trình bày các ký hiệu và ghi chú này bố trí theo hướng của đối tượng địa lý, đầu chữ và số hướng lên phía Bắc.
- Vị trí tâm ký hiệu:
+ Ký hiệu có dạng hình học cơ bản như hình tròn, vuông, tam giác, sao, bầu dục: tâm ký hiệu là tâm của các hình cơ bản đó;
+ Ký hiệu tượng hình có đường đáy như tháp cổ, tượng đài, lăng tẩm, chùa, sân gôn, khu khai thác, đèn biển: tâm ký hiệu là điểm giữa của đường đáy;
+ Ký hiệu có chân vuông góc, chấm tròn hoặc vòng tròn ở chân như trạm quan trắc, trạm biến áp, giàn khoan, tháp khai thác, cột cờ: tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông ở chân hoặc tâm chấm tròn, vòng tròn ở chân;
+ Ký hiệu rỗng chân như cửa hang động, cổng xây, tam quan: tâm ký hiệu ở giữa hai chân của ký hiệu;
+ Ký hiệu có dạng tuyến như đường sắt, đường bộ: trục tâm là đường giữa của ký hiệu.
- Khi sử dụng ký hiệu để biểu thị chính xác vị trí đối tượng địa lý, tâm của ký hiệu phải đặt trùng với tâm của đối tượng địa lý.
- Khi nhiều đối tượng địa lý trùng hoặc gần nhau, yêu cầu thể hiện chính xác, đúng vị trí những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn và đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn. Những đối tượng địa lý có mức ưu tiên thấp hơn trình bày ngắt hoặc nhường nét cho những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn. Quy định mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 cụ thể như sau:
+ Đối với các đối tượng địa lý độc lập ưu tiên thể hiện theo thứ tự sau: điểm đo đạc quốc gia; đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn, chất liệu kiên cố hơn;
+ Đối với các đối tượng địa lý dạng tuyến ưu tiên theo thứ tự sau: đường sắt, đường bờ nước của sông, suối, đường bộ, kênh mương, ranh giới sử dụng đất, ranh giới thực vật;
+ Trường hợp đặc biệt cho phép xê dịch ký hiệu 0,2 mm trên bản đồ nhưng phải đảm bảo tuân thủ mức độ ưu tiên của các đối tượng địa lý.
- Khi các ký hiệu giao nhau như chỗ giao nhau trên mặt đất giữa đường sắt và đường bộ, ký hiệu có vị trí không gian ở trên như cầu giao thông trên cao, đường sắt đô thị trên cao hoặc thứ tự ưu tiên cao hơn trình bày đầy đủ, ký hiệu ở dưới ngắt để không giao cắt ký hiệu trên (trừ các trường hợp ký hiệu có quy định riêng).
- Các ký hiệu không theo tỷ lệ có tâm nằm trong mảnh bản đồ, phần thừa ra ngoài không quá 1/4 ký hiệu được vẽ ra ngoài khung để trình bày hoàn chỉnh. Nếu có tâm nằm sát mép khung trong thì phải trình bày trên cả hai mảnh bản đồ kề nhau, nét khung dừng lại cách ký hiệu 0,2 mm.