Tải file Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng 2024
Nội dung chính
Tải file Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng 2024
Ngày 15/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành .
Thông tư 05/2025/TT-BTP quy định chi tiết khoản 6 Điều 11, khoản 4 Điều 32, khoản 5 Điều 38, khoản 4 Điều 48 của Luật Công chứng và một số biện pháp để tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng về đào tạo nghề công chứng; thời gian công tác pháp luật; bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm; bàn giao hồ sơ công chứng trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng giải thể, chấm dứt hoạt động; việc báo cáo, kiểm tra về tổ chức, hoạt động công chứng; các loại sổ và biểu mẫu trong hoạt động công chứng.
Thông tư 05/2025/TT-BTP áp dụng đối với công chứng viên, viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng (sau đây gọi là viên chức ngoại giao), tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Tải file Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng 2024
>>> Xem thêm: Thông tư 06/2025/TT-BTP về tập sự hành nghề công chứng từ 01/7/2025 (thay thế Thông tư 08/2023/TT-BTP)
Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng 2024 khi nào có hiệu lực?
- Thông tư 05/2025/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
- Thông tư 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; Điều 3 Thông tư 03/2024/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung 08 Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư 05/2025/TT-BTP có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 29 Điều 30 của Thông tư 01/2021/TT-BTP và các điểm 1, m khoản 3 Điều 3 của Thông tư 03/2024/TT-BTP.
Tải file Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng 2024 (Hình từ Internet)
Giấy tờ nào chứng minh người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo Thông tư 05/2025/TT-BTP?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 05/2025/TT-BTP, giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng gồm:
1. Giấy tờ chứng mình người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chúng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian giữ ngạch từ đủ 05 năm trở lên của một trong các chức danh sau đây: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự, kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;
- Quyết định bổ nhiệm thừa phát lại và thẻ thừa phát lại kèm theo giấy tờ chúng mình thời gian hành nghề thừa phát lại từ đủ 05 năm trở lên;
- Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ đủ 05 năm trở lên;
- Chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề đấu giá từ đủ 05 năm trở lên;
- Quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; bằng tiến sĩ luật.
Trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I, thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp, chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
- Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.