Lãi suất ngân hàng Vietcombank cho vay mua nhà tại TPHCM là bao nhiêu?
Mua bán Nhà riêng tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Lãi suất ngân hàng Vietcombank cho vay mua nhà tại TPHCM là bao nhiêu?
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam) tên viết tắt: "Vietcombank", là ngân hàng lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính theo vốn hóa.
Hiện nay, Vietcombank đang áp dụng nhiều gói vay ưu đãi dành cho khách hàng có nhu cầu mua, xây mới hoặc sửa chữa nhà ở. Mức lãi suất ngân hàng Vietcombank cho vay mua nhà nổi bật với các ưu điểm sau:
Lãi suất ưu đãi từ 3,99%/năm.
Đa dạng lựa chọn lãi suất cố định theo các kỳ hạn: 6, 9, 12, 18, 24, 36 và 60 tháng, phù hợp với nhiều nhu cầu tài chính khác nhau.
Thời gian vay tối đa lên đến 30 năm, giúp giảm áp lực trả nợ hằng tháng.
Hạn mức vay lớn, có thể đạt đến 100% giá trị hợp đồng mua bán nhà hoặc chi phí xây dựng tùy theo từng phương án vay.
Thủ tục xét duyệt nhanh, khách hàng được hỗ trợ tận tình bởi đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm.
Lưu ý: Chương trình ưu đãi áp dụng từ 01/04/2025 đến 31/03/2026 hoặc cho đến khi ngân hàng sử dụng hết hạn mức được phân bổ, khách hàng quan tâm nên liên hệ với phòng giao dịch gần nhất hoặc hotline Vietcombak để được hỗ trợ.
(*) Trên đây là thông tin lãi suất ngân hàng Vietcombank mua nhà tại TPHCM có thể tham khảo.

Lãi suất ngân hàng Vietcombank cho vay mua nhà tại TPHCM là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ngân hàng Vietcombank là ngân hàng Nhà nước hay tư nhân?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1289/QĐ-TTg năm 2007 có quy định:
Điều 1. Phê duyệt phương án cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với nội dung chính sau:
[...]
6. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành:
a) Vốn điều lệ: 15.000.000.000.000 đồng (mười lăm nghìn tỷ đồng).
b) Hình thức cổ phần hoá và cơ cấu cổ phần phát hành:
Hình thức cổ phần hoá: giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ, cụ thể như sau:
[...]
Hiện nay, các ngân hàng nhà nước được chia thành 03 nhóm khác nhau:
- Ngân hàng thương mại Quốc doanh: 100% nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
- Ngân hàng chính sách: tổ chức tín dụng trực thuộc Chính phủ.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần sở hữu trên 50% vốn nhà nước: được thành lập dựa trên sự góp vốn của hai hay nhiều cá thể với hình thức công ty cổ phần, trong đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chiếm 50% tổng số cổ phần.
Theo đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) sở hữu vốn Nhà nước không thấp hơn 51% vốn điều lệ.
Có được thỏa thuận giảm lãi suất ngân hàng khi vay tiền không?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về lãi suất ngân hàng như sau:
Điều 13. Lãi suất cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.
[...]
Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định:
Điều 21. Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
[...]
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Theo quy định trên thì tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp mức lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN nêu trên.
Đồng thời, pháp luật cũng quy định rằng tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Như vậy, trừ trường hợp mức lãi suất cho vay được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định thì người vay tiền và ngân hàng có thể thỏa thuận với nhau về việc giảm lãi suất ngân hàng khi vay.
