Thu hồi đất 12 xã phường Đồng Nai làm đường sắt tốc độ cao Bắc Nam
Mua bán Bất động sản khác tại Đồng Nai
Nội dung chính
Thu hồi đất 12 xã phường Đồng Nai làm đường sắt tốc độ cao Bắc Nam
Ngày 10/12/2025, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Công văn 11616/UBND-KTNS năm 2025 về việc rà soát, chuẩn bị các khu tái định cư phục vụ tái định cư dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam đoạn qua Đồng Nai.
Ngày 28/11, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai đã có Văn bản 1443/TTPTQĐ-QLDA năm 2025 về việc báo cáo kết quả làm việc với các địa phương về dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam đoạn qua Đồng Nai
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh đã tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về số hộ phải di dời, bố trí tái định cư, số lô tái định cư có sẵn có thể bố trí cho dự án trên địa bàn xã, số lô tái định cư của dự án còn thiếu, đề xuất việc xây dựng khu tái định cư cho dự án trên địa bàn xã, phường hoặc bố trí tại khu tái định cư khác trên địa bàn xã lân cận đã được đầu tư.
Theo đó, thu hồi đất 12 xã phường Đồng Nai làm đường sắt tốc độ cao Bắc Nam gồm: Hàng Gòn, Long Thành, Xuân Lộc, Xuân Hòa, Nhơn Trạch, Xuân Phú, Xuân Quế, Xuân Định, Cẩm Mỹ, Xuân Đường, Long Phước, An Phước.
Tại xã Xuân Hòa 100 hộ, xã Xuân Lộc 57 hộ, xã Xuân Phú 70 hộ, xã Xuân Định 19 hộ, phường Hàng Gòn 12 hộ, xã Cẩm Mỹ 3 hộ, xã Xuân Đường 25 hộ, xã An Phước 0 hộ, xã Nhơn Trạch 60 hộ.
Dưới đây là thông tin thu hồi đất 12 xã phường Đồng Nai làm đường sắt tốc độ cao Bắc Nam


Xem thêm: >> Bản đồ hướng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc Nam qua Đồng Nai mới nhất 2025?

Thu hồi đất 12 xã phường Đồng Nai làm đường sắt tốc độ cao Bắc Nam (Hình từ Internet)
Sơ bộ số dân tái định cư đối với Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 172/2024/QH15 có quy định:
Điều 2
[...]
2. Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:
a) Phạm vi: Dự án có tổng chiều dài tuyến khoảng 1.541 km; điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Thủ đô Hà Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh), đi qua địa phận 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Thủ đô Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Quy mô: đầu tư mới toàn tuyến đường đôi khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; phương tiện, thiết bị; đường sắt tốc độ cao vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết;
c) Hình thức đầu tư: đầu tư công.
3. Công nghệ: áp dụng công nghệ đường sắt chạy trên ray, điện khí hóa; bảo đảm hiện đại, đồng bộ, an toàn và hiệu quả.
4. Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất và số dân tái định cư:
a) Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 10,827 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 3.655 ha, đất lâm nghiệp khoảng 2.567 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 4.605 ha. Trong đó: đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 3.102 ha; rừng đặc dụng khoảng 243 ha, rừng phòng hộ khoảng 653 ha, rừng sản xuất khoảng 1.671 ha;
b) Sơ bộ số dân tái định cư khoảng 120.836 người.
5. Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
a) Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 1.713.548 tỷ đồng (một triệu, bảy trăm mười ba nghìn, năm trăm bốn mươi tám tỷ đồng);
b) Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Tiến độ thực hiện: lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án năm 2035.
Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì sơ bộ số dân tái định cư của Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam là khoảng 120.836 người.
Đường sắt tốc độ cao là gì?
Theo Điều 7 Luật Đường sắt 2025 quy định về phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt:
Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
a) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
b) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
c) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.
Theo đó, Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt.
Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao.
