Tải file Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025

Mới đây, Bộ Tài chính đã đăng tải Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025 để lấy ý kiến đóng góp.

Nội dung chính

    Tải file Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025

    Mới đây, Bộ Tài chính đã đăng tải Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch 2025 để lấy ý kiến đóng góp.

    Theo đó, Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung tại các Điều 6, 8, 9, 10, 13, 20, 21, 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 34, 36, 38, 44, 45, 48, 49 và 54 của Luật Quy hoạch 2025.

    Dưới đây là chi tiết Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025:

    >> Tải file Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025

    Tải file Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025

    Tải file Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025 (Hình từ Internet)

    Thời gian lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025 ra sao?

    Tại Điều 3 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch 2025 có nêu về thời gian lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh như sau:

    - Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia không quá 24 tháng và phải bảo đảm quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt chậm nhất là sau 03 tháng tính từ đầu thời kỳ quy hoạch.

    - Thời hạn lập quy hoạch ngành không quá 18 tháng và phải bảo đảm quy hoạch được phê duyệt chậm nhất là sau 06 tháng tính từ đầu thời kỳ quy hoạch.

    - Thời hạn lập quy hoạch vùng không quá 18 tháng và phải bảo đảm quy hoạch được phê duyệt chậm nhất là sau 06 tháng tính từ đầu thời kỳ quy hoạch.

    - Thời hạn lập quy hoạch tỉnh không quá 18 tháng và phải bảo đảm quy hoạch được phê duyệt chậm nhất là sau 09 tháng tính từ đầu thời kỳ quy hoạch.

    Quy định về hệ thống quy hoạch theo Luật Quy hoạch năm 2025 ra sao?

    Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch năm 2025 vào ngày 10/12/2025. 

    Tại Điều 5 Dự thảo Luật Quy hoạch 2025 (dự thảo đã thông qua) đã quy định về hệ thống quy hoạch như sau:

    (1) Hệ thống quy hoạch bao gồm:

    - Quy hoạch cấp quốc gia, gồm: quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành;

    - Quy hoạch vùng. Chính phủ xác định các vùng cần lập quy hoạch;

    - Quy hoạch tỉnh;

    - Quy hoạch chi tiết ngành;

    - Quy hoạch đô thị và nông thôn;

    - Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.

    (2) Danh mục quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết ngành bao gồm các quy hoạch tại Phụ lục ban hành kèm theo Dự thảo Luật Quy hoạch 2025 (dự thảo đã thông qua).

    (3) Mối quan hệ giữa các loại quy hoạch được quy định như sau:

    (i) Quy hoạch không gian biển quốc gia phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về định hướng phát triển không gian biển quốc gia;

    (ii) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về định hướng sử dụng đất quốc gia;

    (iii) Quy hoạch ngành phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về định hướng phát triển và tổ chức không gian phát triển của ngành; phù hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia về định hướng phát triển không gian biển quốc gia; phù hợp quy hoạch sử dụng đất quốc gia về định hướng sử dụng đất quốc gia có liên quan đến ngành.

    Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch không gian biển quốc gia về định hướng phát triển, sắp xếp không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng bờ;

    (iv) Quy hoạch vùng phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về định hướng phát triển, sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn vùng; phù hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia về định hướng phát triển không gian biển quốc gia đối với vùng đất ven biển, hải đảo, vùng biển ven bờ của các địa phương có biển trong vùng; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia về định hướng sử dụng đất quốc gia đối với vùng; phù hợp với quy hoạch ngành về định hướng phát triển và tổ chức không gian phát triển của ngành trên địa bàn vùng;

    (v) Quy hoạch chi tiết ngành phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Dự thảo Luật Quy hoạch năm 2025 (dự thảo đã thông qua); bảo đảm tính kết nối về định hướng sắp xếp, phân bố không gian của quy hoạch vùng;

    (vi) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch chi tiết ngành phải bảo đảm tính kết nối với nhau về định hướng sắp xếp, phân bố không gian, trừ quy hoạch quy định tại (ix) và (x);

    (vii) Quy hoạch tỉnh phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng về định hướng phát triển, sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;

    (viii) Quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy hoạch ngành về định hướng phát triển ngành trên địa bàn tỉnh;

    (ix) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tỉnh về định hướng sử dụng đất cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh;

    (x) Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, quy hoạch khảo cổ phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tỉnh về phương hướng phát triển các khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực khảo cổ trên địa bàn tỉnh;

    (xi) Quy hoạch đô thị và nông thôn phải phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch tỉnh về định hướng, phương hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và nông thôn, hệ thống đô thị và nông thôn, khu chức năng, kết cấu hạ tầng và không gian ngầm (nếu có) đối với đô thị, nông thôn và khu chức năng;

    saved-content
    unsaved-content
    1