Tải file Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
Nội dung chính
Tải file Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
Ngày 15/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
Theo Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 15/12/2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 gồm:
[1] Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật Chứng khoán 2019, Luật Dầu khí 2022, Luật Thương mại 2005, Điều ước quốc tế và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác;
[2] Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, trong đó:
(i) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
(ii) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
(iii) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
(iv) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam (không bao gồm doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm (i) và (ii)) cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam theo các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
[3] Các đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
[4] Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023;
[5] Tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
[6] Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định nêu trên có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam quy định này nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.
Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam (bao gồm cả tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức quản lý nền tảng số) là người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế thay khi bên Việt Nam mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa, mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms)), kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nhận chuyển nhượng vốn trên cơ sở hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài quy định tại (ii), (iii) và (iv);
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là người nộp thuế thay cho nhà đầu tư khi Quỹ đầu tư chứng khoán chia lợi tức cho nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 320/2025/NĐ-CP và là người nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản quy định tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 320/2025/NĐ-CP; trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài quy định tại [2] là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đúng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam;
- Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
Tải file Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Tải file Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Hình từ Internet)
Hiệu lực thi hành Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
Theo Điều 24 Nghị định 320/2025/NĐ-CP thì Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 15/12/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.
Việc xác định thời gian áp dụng trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng quy định về doanh thu, chi phí, ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế, chuyển lỗ tại Nghị định 320/2025/NĐ-CP từ đầu kỳ tính thuế năm 2025 hoặc từ ngày Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực hoặc từ ngày Nghị định 320/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; trường hợp kỳ tính thuế năm 2025 của doanh nghiệp bắt đầu sau ngày Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực thì áp dụng từ ngày Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực hoặc từ ngày Nghị định 320/2025/NĐ-CPy có hiệu lực thi hành;
- Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại điểm c khoản 1 Điều 9 và quy định về chuyển nhượng vốn tại điểm i khoản 3 Điều 12 Nghị định 320/2025/NĐ-CP áp dụng từ ngày Nghị định 320/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Đồng thời Nghị định 320/2025/NĐ-CP thay thế:
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế;
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
- Nghị định 57/2021/NĐ-CP bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định 320/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
