Luật Đất đai 2024

Luật Thương mại 2005

Số hiệu 36/2005/QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 14/06/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2005/QH11

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005

 

LUẬT

THƯƠNG MẠI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về hoạt động thương mại.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

MỤC 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.

3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.

3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

2. Hàng hóa bao gồm:

a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

b) Những vật gắn liền với đất đai.

3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.

4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.

5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử.

6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.

7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.

9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.

12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.

13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.

15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan

1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.

3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế

1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 6. Thương nhân

1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.

3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.

4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.

Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân

Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.

Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.

2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

Điều 9. Hiệp hội thương mại

1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại.

2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.

MỤC 2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại

Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.

Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại

1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.

2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.

Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại

Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.

Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng

1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.

2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.

Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại

Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.

MỤC 3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.

2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.

3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.

Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện

1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.

3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.

5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện

1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.

2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.

3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.

4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Quyền của Chi nhánh

1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.

2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này.

4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh

1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.

2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;

đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

Chương II

MUA BÁN HÀNG HÓA

MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá

1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.

2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước

1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;

b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.

2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế

1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.

Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá

1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.

Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá

1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;

b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.

Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế

Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.

Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.

2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;

b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa

1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.

2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 35. Địa điểm giao hàng

1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.

2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:

a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;

b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;

c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;

d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.

Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển

1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.

2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.

3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.

Điều 37. Thời hạn giao hàng

1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.

2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.

3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.

Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận

Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng

1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;

b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;

c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;

d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.

2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng

Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:

1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;

3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.

Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.

2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá

1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.

2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.

3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.

4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

Điều 43. Giao thừa hàng

1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.

2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng

1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.

3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.

4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.

5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.

Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá

Bên bán phải bảo đảm:

1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;

2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;

3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.

Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá

1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.

2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.

Điều 47. Yêu cầu thông báo

1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.

2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.

Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.

Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá

1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.

2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.

3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 50. Thanh toán

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.

2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.

3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.

Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:

1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;

2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;

3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;

4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.

Điều 52. Xác định giá

Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.

Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.

Điều 54. Địa điểm thanh toán

Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:

1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;

2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.

Điều 55. Thời hạn thanh toán

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:

1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;

2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

Điều 56. Nhận hàng

Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.

Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.

Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.

Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;

2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.

Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:

1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng;

2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.

Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.

MỤC 3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA

Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa

1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.

2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.

Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.

2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.

3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.

Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn

1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.

2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.

3. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.

Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn

1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thoả thuận.

2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.

3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.

4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực.

Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá

1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:

a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;

b) Điều hành các hoạt động giao dịch;

c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.

Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa

Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.

Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá

1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.

2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.

3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.

Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá

1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.

2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.

3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.

4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.

5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.

Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa

1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới, mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.

2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;

b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;

c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;

d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp

1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;

b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;

c) Thay đổi lịch giao dịch;

d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;

đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài

Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Chương III

CUNG ỨNG DỊCH VỤ

MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ

Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ

1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân

1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:

a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;

c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;

d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.

2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:

a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;

c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;

d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.

3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.

Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.

2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ

Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.

MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;

2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;

3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;

4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.

Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.

Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ

Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó;

2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.

Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ

1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.

3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.

Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ

1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.

2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.

Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ

Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.

Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;

2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;

3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;

4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.

Điều 86. Giá dịch vụ

Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.

Điều 87. Thời hạn thanh toán

Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.

Chương IV

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

MỤC 1. KHUYẾN MẠI

Điều 88. Khuyến mại

1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại

Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.

Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại

Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.

Điều 92. Các hình thức khuyến mại

1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.

2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.

5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.

2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.

Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.

3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.

4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.

Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.

4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.

5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.

Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai

1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:

a) Tên của hoạt động khuyến mại;

b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;

c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;

d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;

đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.

2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:

a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;

b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;

c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;

d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;

đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.

Điều 98. Cách thức thông báo

1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:

a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;

b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;

c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.

2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:

a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;

b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.

Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại

Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại

1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.

4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.

6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.

7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.

9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.

Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại

1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.

MỤC 2. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

Điều 102. Quảng cáo thương mại

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.

Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.

3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.

Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.

Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại

Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.

Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại

1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.

2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:

a) Các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Các phương tiện truyền tin;

c) Các loại xuất bản phẩm;

d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;

đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.

Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại

1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;

b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;

c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại

Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.

Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm

1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.

3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.

4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.

5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.

7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.

8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.

Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:

1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;

2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.

Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;

2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.

Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;

2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.

Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;

2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.

Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại

Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.

Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại

Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này;

2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

MỤC 3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.

Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.

3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.

Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.

Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.

3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu

1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.

2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.

Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu

Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;

2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;

3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.

Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.

2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.

4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.

Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;

2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;

2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin này;

3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng;

3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;

2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;

3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo những nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

MỤC 4. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại

Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.

Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.

3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.

Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.

3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;

b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.

2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.

3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.

4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.

4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.

3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.

4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.

Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.

4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.

Chương V

CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI

MỤC 1. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN

Điều 141. Đại diện cho thương nhân

1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.

2. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân

Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 143. Phạm vi đại diện

Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.

Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân

1. Thời hạn đại diện do các bên thoả thuận.

2. Trường hợp không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.

3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.

4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;

2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;

3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;

4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;

5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;

6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.

Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;

2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện;

3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;

4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.

Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện

1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.

2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện.

Điều 149. Quyền cầm giữ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.

MỤC 2. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI

Điều 150. Môi giới thương mại

Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;

2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;

3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;

4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.

Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;

2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.

Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.

2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.

MỤC 3. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA

Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

Điều 156. Bên nhận uỷ thác

Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.

Điều 157. Bên uỷ thác

Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.

Điều 158. Hàng hoá uỷ thác

Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua bán.

Điều 159. Hợp đồng uỷ thác

Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba

Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.

Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên

Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.

Điều 162. Quyền của bên uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.

Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;

3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.

Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;

3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.

Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;

2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;

4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;

5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.

MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI

Điều 166. Đại lý thương mại

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.

Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý

1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.

2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.

Điều 168. Hợp đồng đại lý

Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 169. Các hình thức đại lý

1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.

2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.

Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.

4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.

Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại

Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.

Điều 171. Thù lao đại lý

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.

3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.

4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:

a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;

b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;

c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.

Điều 172. Quyền của bên giao đại lý

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:

1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;

2. Ấn định giá giao đại lý;

3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;

4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;

5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.

Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:

1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;

2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;

3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;

4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;

5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.

Điều 174. Quyền của bên đại lý

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:

1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;

2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;

3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;

4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;

5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.

Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:

1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;

2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;

3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;

4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;

5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;

7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.

Điều 176. Thanh toán trong đại lý

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.

Điều 177. Thời hạn đại lý

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.

Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.

3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.

Chương VI

MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC

MỤC 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI

Điều 178. Gia công trong thương mại

Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Điều 179. Hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 180. Hàng hóa gia công

1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.

2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công

1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.

2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.

5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.

Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công

1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.

2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.

3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.

4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Điều 183. Thù lao gia công

1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.

2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.

Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài

Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.

MỤC 2. ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA

Điều 185. Đấu giá hàng hoá

1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.

2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:

a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;

b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.

Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng

1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.

2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.

Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá

1. Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.

2. Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.

Điều 188. Nguyên tắc đấu giá

Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá;

2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ quyền;

3. Tổ chức cuộc đấu giá;

4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;

5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật này.

Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá

1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.

2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.

3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.

4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.

5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này.

6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hoá.

7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.

8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán được cho người bán hàng theo thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.

Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:

1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hoá trong trường hợp đấu giá không thành;

2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.

Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá;

2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.

Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá

1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.

3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.

Điều 194. Xác định giá khởi điểm

1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu giá.

2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.

3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.

Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp

Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật này.

Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá

1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 197 của Luật này.

2. Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết định.

Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa

Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:

1. Thời gian, địa điểm đấu giá;

2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;

3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;

4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;

5. Giá khởi điểm;

6. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá;

7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hoá;

8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá;

9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hoá.

Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.

3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.

4. Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.

Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá.

2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá được đấu giá.

3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.

4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.

Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá

Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các thông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.

Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá

Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:

1. Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá;

2. Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;

3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;

4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;

5. Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;

6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.

Điều 202. Đấu giá không thành

Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:

1. Không có người tham gia đấu giá, trả giá;

2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.

Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá

1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;

b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;

c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;

d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;

đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;

e) Hàng hoá bán đấu giá;

g) Giá đã bán;

h) Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.

2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan.

3. Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng hoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.

Điều 204. Rút lại giá đã trả

1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.

2. Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.

3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.

4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.

Điều 205. Từ chối mua

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.

2. Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán hàng.

Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu

1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng theo quy định của pháp luật.

3. Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá

Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá

Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu giá.

Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá được quy định như sau:

1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;

2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.

Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá

1. Trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.

2. Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thoả thuận khác.

Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá

Trường hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao được xác định như sau:

1. Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo Điều 86 của Luật này;

2. Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:

1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến địa điểm đã thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá bảo quản;

2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác.

Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.

2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.

MỤC 3. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ

1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).

2. Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp luật.

Điều 215. Hình thức đấu thầu

1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu;

b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.

2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.

Điều 216. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.

2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.

3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.

Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu

Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.

Điều 218. Hồ sơ mời thầu

1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:

a) Thông báo mời thầu;

b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;

c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;

d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.

2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.

Điều 219. Thông báo mời thầu

1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;

b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;

c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;

d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;

đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.

2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.

Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu

Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.

Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu

Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.

Điều 222. Bảo đảm dự thầu

1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.

2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.

3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.

4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.

5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.

Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu

1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.

Điều 224. Mở thầu

1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.

2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.

3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.

Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu

1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.

2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.

Điều 226. Biên bản mở thầu

1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.

2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;

b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;

c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;

d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;

đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có.

Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.

Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.

2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.

Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu

1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.

2. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.

3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.

Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.

2. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.

Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng

1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.

2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:

a) Kết quả đấu thầu;

b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.

Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.

2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.

3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.

4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.

Điều 232. Đấu thầu lại

Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây:

1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu;

2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.

MỤC 4. DỊCH VỤ LOGISTICS

Điều 233. Dịch vụ logistics

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.

Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;

b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;

c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;

d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.

2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.

Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;

2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;

3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;

4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này;

5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;

6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.

Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:

a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;

d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;

đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;

e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.

Điều 238. Giới hạn trách nhiệm

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.

2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.

3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.

Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.

3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.

4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.

5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.

Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá

Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều 239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:

1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;

2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;

3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định tại Điều 239 của Luật này không còn;

4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.

MỤC 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA

Điều 241. Quá cảnh hàng hóa

Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.

Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa

1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.

2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.

Điều 243. Tuyến đường quá cảnh

1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.

3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không

Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh

Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.

Điều 246. Thời gian quá cảnh

1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.

2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.

3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.

Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam

1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.

Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh

1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.

2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.

Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa

Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.

Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh

Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.

Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh

Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;

b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;

b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;

c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;

d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.

Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;

b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;

c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;

d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;

b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.

MỤC 6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH

Điều 254. Dịch vụ giám định

Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.

Điều 255. Nội dung giám định

Giám định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.

Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.

Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;

3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.

Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật này.

Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên

1. Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;

b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;

c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ.

2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 260. Chứng thư giám định

1. Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.

2. Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.

4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.

Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định

Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng

1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

2. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.

3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:

a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;

b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.

Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;

b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;

b) Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định;

c) Cấp chứng thư giám định;

d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.

Điều 264. Quyền của khách hàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thoả thuận;

2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;

3. Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.

Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu;

2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.

Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai

1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

Điều 267. Uỷ quyền giám định

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.

Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.

2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.

MỤC 7. CHO THUÊ HÀNG HÓA

Điều 269. Cho thuê hàng hoá

Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.

Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;

2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê;

3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thoả thuận của các bên;

4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;

5. Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.

Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó;

2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;

3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;

4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.

Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê

1. Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp thuận.

2. Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.

2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên thuê.

Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:

1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá:

a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng hoá cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu tiên;

b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm đó;

2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho thuê của bên thuê;

3. Trong các trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoá cho thuê.

Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng

Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;

2. Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;

3. Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho bên thuê.

Điều 276. Từ chối nhận hàng

1. Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hoá để kiểm tra.

2. Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá;

b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng.

Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng

1. Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hoá cho thuê do không phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá đó trong khoảng thời gian còn lại.

2. Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.

Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê

1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;

b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận trong hợp đồng;

c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.

2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó để trả lại hàng.

Điều 279. Rút lại chấp nhận

1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng hoá cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp đồng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại Điều 277 của Luật này;

b) Bên thuê không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hoá xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.

2. Việc rút lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hoá.

Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê được quy định như sau:

1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

2. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;

3. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;

4. Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.

Điều 281. Cho thuê lại

1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.

2. Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.

Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên thuê.

Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê

Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.

MỤC 8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Điều 284. Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại

Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:

1. Nhận tiền nhượng quyền;

2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;

3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;

2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;

3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;

4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;

5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;

2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;

3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;

4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;

5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;

6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;

7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba

1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.

Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại

1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.

Chương VII

CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI

MỤC 1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI

Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại

1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.

2. Phạt vi phạm.

3. Buộc bồi thường thiệt hại.

4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.

5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.

6. Huỷ bỏ hợp đồng.

7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.

Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm

1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.

Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng

1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:

a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;

b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.

2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.

4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.

Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng

1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.

2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.

3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.

4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này.

Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ

Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.

2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Điều 300. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Điều 301. Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Điều 302. Bồi thường thiệt hại

1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;

2. Có thiệt hại thực tế;

3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại

1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng

1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng

1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng

1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần

1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.

2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.

3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng

1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng

Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác

Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.

MỤC 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI

Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp

1. Thương lượng giữa các bên.

2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.

3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.

Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.

Điều 318. Thời hạn khiếu nại

Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:

1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;

2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;

3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.

Điều 319. Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI

Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:

a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước ngoài;

b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;

c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;

d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;

đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;

g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;

h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;

k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;

l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;

m) Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 321. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại

1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:

a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 323. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Luật này thay thế Luật thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.

Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Văn An

 

 

1529
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thương mại 2005
Tải văn bản gốc Luật Thương mại 2005

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No.36/2005/QH11

Hanoi, June 14, 2005

LAW

COMMERCIAL

(No. 36/2005/QH11)

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of 25 December, 2001, of the X th National Assembly, the 10 th session;

This Law provides for commercial activities.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

SECTION 1. GOVERNING SCOPE AND SUBJECTS OF APPLICATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Commercial activities conducted in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Commercial activities conducted outside the territory of the Socialist Republic of Vietnam in cases where the involved parties agree to this Law for application, or where a foreign law or a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party stipulates the application of this Law.

3. Activities not for profit purposes conducted by a party in its transactions with traders in the territory of the Socialist Republic of Vietnam in cases where the party conducting such not-for-profit activities chooses to apply this Law.

Article 2.- Subjects of application

1. Traders conducting commercial activities as provided for in Article 1 of this Law.

2. Other organizations and individuals conducting commerce-related activities.

3. Basing itself on the principles provided for by this Law, the Government shall specify the application of this Law to individuals who independently and regularly conduct commercial activities without having to make business registration.

Article 3.- Interpretation of terms

In this Law, the following terms shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Goods include:

a/ All types of movables, including those to be formed in the future;

b/ Things attached to land;

3. Custom in commercial activities means a code of conduct that has an explicit meaning, is established and repeated time and again for a long period of time between and implicitly recognized by involved parties in order identify their respective rights and obligations in commercial contracts.

4. Commercial practice means a custom that is widely recognized in commercial activities in an area, a region or a commercial domain, has an explicit meaning, and is recognized by involved parties in order to identify their respective rights and obligations in commercial activities.

5. Data message means information created, sent, received and stored in electronic media.

6. Vietnam-based representative office of a foreign trader means a dependent unit of the foreign trader, which is established under the provisions of Vietnamese law to conduct market survey and a number of commercial promotion activities permitted by Vietnamese law.

7. Vietnam-based branch of a foreign trader means a dependent unit of the foreign trader, which is established and conducts commercial activities in Vietnam under the provisions of Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

8. Purchase and sale of goods mean commercial activities whereby the seller is obliged to deliver goods, transfer ownership of goods to the purchaser and receive payment; the purchaser is obliged to pay to the seller and receive goods and the ownership thereof as agreed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Commercial promotion means activities of promoting and seeking opportunities for the purchase or sale of goods and provision of services, including sales promotion, commercial advertisement, display and exhibition of goods and services, and trade fairs and exhibitions.

11. Commercial intermediary activities mean activities carried out by a trader to effect commercial transactions for one or several identified traders, including representation for traders, commercial brokerage, goods sale or purchase entrustment, and commercial agency.

12. Contractual breach means the failure of a party to perform, to fully or properly perform its obligations according to the agreement between the involved parties or the provisions of this Law.

13. Substantial breach means a contractual breach by a party, which causes damage to the other party to an extent that the other party cannot achieve the purpose of the entry into the contract.

14. Origin of goods means a country or a territory where all the goods are turned out or where the last stage of substantial processing of goods is performed in cases where many countries or territories join in the process of producing such goods.

15. Forms of validity equivalent to documents include telegraph, telex, facsimile, data message and other forms provided for by law.

Article 4.- Application of the Commercial Law and relevant laws

1. Commercial activities must comply with the Commercial Law and relevant laws.

2. Particular commercial activities provided for in other laws shall comply with the provisions of such laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5.- Application of treaties, foreign laws and international commercial practices

1. Where a treaty to which Vietnam is a contracting party stipulates the application of foreign laws or international commercial practices, or contain provisions different from those of this Law, the provisions of such treaty shall apply.

2. Parties to commercial transactions involving foreign elements may agree to apply foreign laws or international commercial practices if such foreign laws or international commercial practices are not contrary to the fundamental principles of the Vietnamese law.

Article 6.- Traders

1. Traders include lawfully established economic organizations and individuals that conduct commercial activities in an independent and regular manner and have business registrations.

2. Traders are entitled to conduct commercial activities in occupations and sectors, in geographical areas, in forms and by modes which are not banned by law.

3. The right of traders to conduct lawful commercial activities is protected by the State.

4. The State exercises for a definite time its monopoly over commercial activities in respect to a number of goods and services or in a number of geographical areas in order to ensure the national interests. The Government shall specify the lists of goods, services and geographical areas subject to the State monopoly.

Article 7.- Obligation of traders to register business

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8.- Agencies in charge of state management over commercial activities

1. The Government performs the unified state management over commercial activities.

2. The Trade Ministry is answerable to the Government for performing the state management over activities of goods sale and purchase and specific commercial activities provided for in this Law.

3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to perform the state management over commercial activities in their assigned domains.

4. People’s Committees at all levels perform the state management over commercial activities in their respective localities according to the decentralization by the Government.

Article 9.- Commercial associations

1. Commercial associations are established to protect the legitimate rights and interests of traders, mobilize traders to take part in commercial development, and disseminate and propagate the provisions of law on commerce.

2. Commercial associations are organized and operate according to the provisions of law on associations.

SECTION 2. FUNDAMENTAL PRINCIPLES IN COMMERCIAL ACTIVITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Traders of all economic sectors are equal before law in commercial activities.

Article 11.- Principle of freedom and freewill to agreement in commercial activities

1. Parties have the rights of freedom to reach agreements not in contravention of the provisions of law, fine traditions and customs and social ethics in order to establish their rights and obligations in commercial activities. The State respects and protects such rights.

2. In commercial activities, the parties shall act on their own freewill, and neither party is allowed to impose its own will on, to force, intimidate or obstruct, the other party.

Article 12.- Principle of application of customs in commercial activities pre-established between parties

Except otherwise agreed, the parties shall be regarded as automatically applying customs in commercial activities pre-established between them which they have already known or ought to know, provided that such customs are not contrary to the provisions of law.

Article 13.- Principle of application of practices in commercial activities

Where it is neither provided for by law nor agreed by the parties, and there exist no customs pre-established between them, commercial practices shall be applied provided that such practices are not contrary to the principles provided for in this Law and the Civil Code.

Article 14.- Principle of protection of legitimate interests of consumers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Traders conducting commercial activities must be responsible for the quality and lawfulness of goods and/or services they trade in or provide.

Article 15.- Principle of recognition of legal validity of data messages in commercial activities

In commercial activities, data messages which satisfy all technical conditions and standards provided for by law shall be recognized legally valid as documents.

SECTION 3. FOREIGN TRADERS CONDUCTING COMMERCIAL ACTIVITIES IN VIETNAM

Article 16.- Foreign traders conducting commercial activities in Vietnam

1. Foreign traders mean traders established and making their business registrations according to the provisions of foreign laws or recognized by foreign laws.

2. Foreign traders are entitled to set up their representative offices or branches in Vietnam; to establish in Vietnam foreign-invested enterprises in the forms provided for by Vietnamese law.

3. Vietnam-based representative offices and branches of foreign traders have the rights and obligations specified by Vietnamese law. Foreign traders shall be held responsible before Vietnamese law for all activities of their Vietnam-based representative offices and branches.

4. Foreign-invested enterprises established in Vietnam by foreign traders according to the provisions of Vietnamese law or international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party shall be regarded as Vietnamese traders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To operate for the purposes, within the scope and duration stipulated in their establishment licenses.

2. To rent offices, rent and purchase equipment and facilities necessary for their operations.

3. To recruit Vietnamese and expatriate employees to work for them according to the provisions of Vietnamese law.

4. To open accounts in foreign currencies or foreign currency-based Vietnam dong at banks licensed to operate in Vietnam, and to be allowed to use those accounts solely for their operations.

5. To have seals bearing their names according to the provisions of Vietnamese law.

6. To have other rights as defined by law.

Article 18.- Obligations of representative offices

1. Not to directly conduct profit-generating activities in Vietnam.

2. To conduct commercial promotion activities within the scope permitted by this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To pay taxes, fees and charges, and fulfil other financial obligations provided for by Vietnamese law.

5. To report on their operations according to Vietnamese law.

6. To have other obligations as defined by Vietnamese law.

Article 19.- Rights of branches

1. To rent offices, rent and purchase equipment and facilities necessary for their operations.

2. To recruit Vietnamese and expatriate employees to work for them according to Vietnamese law.

3. To enter into contracts in Vietnam in compliance with their operation contents specified in their establishment licenses and the provisions of this Law.

4. To open Vietnam dong accounts and foreign-currency accounts at banks licensed to operate in Vietnam.

5. To transfer profits overseas according to the provisions of Vietnamese law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To conduct activities of goods purchase and sale and other commercial activities in compliance with their establishment licenses according to the provisions of Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

8. To have other rights provided for by law.

Article 20.- Obligations of branches

1. To observe the accounting regime provided for by Vietnamese law; in cases where it is necessary to apply another commonly used accounting system, the approval by the Finance Ministry of the Socialist Republic of Vietnam is required.

2. To report on their operations according to the provisions of Vietnamese law.

3. To have other obligations provided for by law.

Article 21.- Rights and obligations of foreign-invested enterprises

Rights and obligations of foreign invested enterprises shall be determined according to the provisions of Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 22.- Competence to license foreign traders to conduct commercial activities in Vietnam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Planning and Investment Ministry shall be answerable to the Government for managing the issuance of licences to foreign traders investing in Vietnam according to the provisions of Vietnamese law.

3. The Trade Ministry shall be answerable to the Government for managing the issuance of licences to set up Vietnam-based representative offices of foreign traders; or licenses to set up branches, joint-venture enterprises or enterprises with 100% foreign capital in Vietnam in cases where such traders are specialized in conducting activities of goods purchase and sale or other activities directly related to goods purchase and sale in compliance with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

4. Where a specialized law contains specific provisions on the competence of ministries or ministerial-level agencies, which are responsible before the Government for managing the issuance of licences to foreign traders for conducting commercial activities in Vietnam, the provisions of such specialized law shall apply.

Article 23.- Termination of operations in Vietnam of foreign traders

1. Foreign traders shall terminate their operations in Vietnam in the following cases:

a/ Upon expiration of the operation duration stipulated in their licenses;

b/ At the request of traders, which is approved by competent state management agencies;

c/ Under decisions of competent state management agencies as a sanction against their violations of law and their licenses;

d/ Where traders are declared bankrupt;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ Other cases provided for by law.

2. Before terminating their operations in Vietnam, foreign traders are obliged to pay debts and fulfill other obligations toward the State, concerned organizations and individuals in Vietnam.

Chapter II

PURCHASE AND SALE OF GOODS

SECTION 1. GENERAL PROVISIONS ON ACTIVITIES OF PURCHASE AND SALE OF GOODS

Article 24.- Form of contracts for purchase and sale of goods

1. Contracts for sale and purchase of goods may be expressed in verbal or written form or established by specific acts.

2. For types of contracts for purchase and sale of goods, which, as provided for by law, must be made in writing, such provisions must be complied with.

Article 25.- Goods banned from business, goods subject to business restrictions and goods subject to conditional business

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For goods subject to business restrictions and goods subject to conditional business, the purchase and sale thereof shall be effected only when goods and the goods purchasing and selling parties fully meet the conditions provided for by law.

Article 26.- Application of urgent measures with respect to domestically circulated goods

1. Goods legally and domestically circulated may be subject to the application of one or all of such measures as compulsory withdrawal from circulation, circulation ban, circulation suspension, conditional circulation, or compulsory circulation permission in the following cases:

a/ Where such goods constitute sources or transmitters of various epidemics and diseases;

b/ Where an emergency circumstance occurs.

2. Specific conditions, order, procedures and competence for announcing the application of urgent measures to domestically circulated goods shall comply with the provisions of law.

Article 27.- International purchase and sale of goods

1. International purchase and sale of goods shall be conducted in form of export, import, temporary import for re-export, temporary export for re-import and transfer through border-gates.

2. International purchase and sale of goods shall be conducted on the basis of written contracts or other forms of equal legal validity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Export of goods means the bringing of goods out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or into special zones in the Vietnamese territory, which are regarded as exclusive customs zones according to the provisions of law.

2. Import of goods means the bringing of goods into the territory of the Socialist Republic of Vietnam from foreign countries or special zones in the Vietnamese territory, which are regarded as exclusive customs zones according to the provisions of law.

3. On the basis of socio-economic conditions in each period and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, the Government shall specify the lists of goods banned from import and/or export, goods to be imported or exported under permits of competent state management agencies, and the procedures for granting permits.

Article 29.- Temporary import for re-export and temporary export for re-import of goods

1. Temporary import of goods for re-export means the bringing of goods into Vietnam from foreign countries or special zones locating in the Vietnamese territory, which are regarded as exclusive customs zones according to the provisions of law, with the completion of the procedures for importing such goods into Vietnam, then procedures for exporting the same goods out of Vietnam.

2. Temporary export of goods for re-import means the bringing of goods overseas or into special zones in the Vietnamese territory which are regarded as exclusive customs zones according to the provisions of law, with the completion of procedures for exporting such goods out of Vietnam, then procedures for importing the same goods back into Vietnam.

3. The Government shall specify activities of temporary import for re-export and temporary export for re-import of goods.

Article 30.- Transfer of goods through border-gates

1. Transfer of goods through border-gates means the purchase of goods from a country or territory for sale to another country or territory outside the Vietnamese territory without carrying out the procedures for importing such goods into Vietnam and the procedures for exporting such goods out of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Goods are transported directly from the exporting country to the importing country without going through Vietnamese border-gates;

b/ Goods are transported from the exporting country to the importing country through Vietnamese border-gates without carrying out the procedures for importing them into Vietnam and the procedures for exporting them out of Vietnam;

c/ Goods are transported from the exporting country to the importing country through Vietnamese border-gates and brought into bonded warehouses or areas for transshipment of goods at Vietnamese ports without carrying out the procedures for importing them into Vietnam and the procedures for exporting them out of Vietnam.

3. The Government shall provide for in detail activities of transfer of goods through border-gates.

Article 31.- Application of urgent measures to activities of international purchase and sale of goods

Where it is necessary to protect the national security or other national interests in compliance with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, the Prime Minister shall decide on the application of urgent measures to activities of international purchase and sale of goods.

Article 32.- Labels for domestically circulated, exported and imported goods

1. Goods labels mean writings, prints, drawings or photos of texts, pictures or images, which are stuck, printed, affixed, molded, carved or engraved directly on goods or their commercial packing or other materials which are attached to the goods or their packing.

2. All goods that are domestically circulated, imported and exported must have their labels, except for some cases specified by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33.- Certificates of origin of goods and rules of origin of goods

1. Export goods and import goods must have certificates of origin in the following cases:

a/ Goods are eligible for tax or other preferences;

b/ It is so provided for by Vietnamese laws or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

2. The Government shall provide in detail for the rules of origin for exports and imports.

SECTION 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PARTIES TO CONTRACTS FOR PURCHASE AND SALE OF GOODS

Article 34.- Delivery of goods and goods-related documents

1. The seller must deliver goods and relevant documents, as agreed in contracts on quantity, quality, packing and preservation modes and other contractual terms.

2. In cases where there is no specific agreement, the seller is obliged to deliver goods and relevant documents according to the provisions of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The seller is obliged to deliver goods at the agreed place.

2. In cases where there is no agreement on place of goods delivery, such a place shall be specified as follows:

a/ In cases where goods are things attached to land, the seller must deliver goods at the place where such goods exist;

b/ In cases where the contract contains a provision on goods transportation, the seller is obliged to deliver goods to the first carrier;

c/ In cases where the contract contains no provision on goods transportation, and at the time the contract is entered into, the parties know the location of the goods storage, the place of goods loading or the place of goods manufacture, the seller shall have to deliver the goods at such place;

d/ In other cases, the seller shall have to deliver goods at his/her place of business, or his/her place of residence identified at the time the purchase and sale contract is entered into in cases he/she has no place of business.

Article 36.- Responsibilities upon delivery of goods where carriers are involved

1. Where goods are handed over to the carrier without being identified with specific signs or marks on them, accompanied with transportation documents or otherwise, the seller must notify the purchaser of the handover of goods to the carrier and clearly identify names and method of recognizing transported goods.

2. Where the seller is obliged to arrange the goods transportation, the seller shall have to enter into necessary contracts for the transportation of goods to the destination by means of transportation suitable to specific circumstances and under normal conditions for such modes of transportation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37.- Time limit for delivery of goods

1. The seller must deliver goods at the time already agreed upon in the contract;

2. Where only the time limit for delivery of goods is agreed upon without a specific time for delivery of goods, the seller may deliver goods at any time within such time limit and must notify the purchaser of the delivery in advance;

3. Where there is no agreement on the time limit for delivery of goods, the seller must deliver goods within a reasonable time limit after the contract is entered into.

Article 38.- Delivery of goods before the agreed time

Where the seller delivers goods earlier than the agreed time, the purchaser may receive or reject the goods, unless otherwise agreed upon by the parties.

Article 39.- Goods which are not appropriate to contracts

1. Where it is not specified in the contract, goods shall be considered not appropriate to the contract when they fall into one of the following cases:

a/ They are not suitable to common use purposes of goods of the same type;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Their quality is not the same as the quality of the samples previously handed over by the seller to the purchaser;

d/ They are not preserved or packaged by a method common to such goods, or not preserved by proper preserving methods in cases where no common preserving method is available.

2. The purchaser may reject the goods if such goods are not appropriate to the contract according to the provisions of Clause 1 of this Article.

Article 40.- Liability for goods which are not appropriate to contracts

Unless otherwise agreed upon by the parties, the liability for goods which are not appropriate to contracts is provided for as follows:

1. The seller shall not be liable for any defect of the goods if the purchaser, at the time the contract is entered into, knew or should have known such defect;

2. Except for the case specified in Clause 1 of this Article, within the time limit for lodging complaint provided for in this Law, the seller shall be liable for any defect of the goods which already exists before the time of passing the risk to the purchaser despite the fact that such defect may be discovered after passing the risks.

3. The seller shall be liable for defects of goods occurring after the pass of risks if such defects are attributable to contract breaches by the seller.

Article 41.- Remedies in case of delivery of goods in insufficient quantity or delivery of goods not appropriate to contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where the seller, when applying the remedies provided for in Clause 1 of this Article, causes disadvantages or unreasonable costs to the purchaser, the purchaser shall have the right to request the seller to deal with such disadvantages or bear such costs.

Article 42.- Delivery of goods-related documents

1. Where there is an agreement on the delivery of documents, the seller is obliged to deliver all goods-related documents to the purchaser within the time limit, at the place and by mode already agreed.

2. Where there is no agreement on the time limit and place for delivery of goods-related documents to the purchaser, the seller must deliver such documents to the purchaser within a reasonable time limit and at a convenient place so that the purchaser can receive the goods.

3. Where the seller has delivered goods-related documents before the agreed time, the seller can still rectify errors of such documents within the remaining duration of the time limit.

4. When the seller, when rectifying errors mentioned in Clause 3 of this Article, causes disadvantages or unreasonable costs to the purchaser, the purchaser shall have the right to request the seller to deal with such disadvantages or bear such costs.

Article 43.- Delivery of goods in excessive quantity

1. Where the seller delivers goods in excessive quantity, the purchaser may reject or accept such excessive quantity of goods.

2. Where the purchaser accepts the excessive quantity of goods, the purchaser must pay for that quantity at the price agreed in the contract unless otherwise agreed upon by the parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Where it is agreed by the parties that the purchaser or the purchaser’s representative shall examine the goods before the delivery, the seller must ensure that the purchaser or the purchaser’s representative shall be given conditions for conducting such examination.

2. Except where it is otherwise agreed, the purchaser or the purchaser’s representative in the cases mentioned in Clause 1 of this Article must examine the goods within the shortest period of time allowed by practical circumstances. Where the contract provides for the transportation of goods, the examination of goods may be postponed until the goods are transported to the destination.

3. Where the purchaser or the purchaser’s representative does not conduct the examination of goods before the delivery of goods as agreed, the seller may deliver the goods according to the contract.

4. The seller shall not be liable for defects of goods which the purchaser or the purchaser’s representative has known or should have known but failed to notify them to the seller within a reasonable time limit after the examination of goods.

5. The seller shall be liable for defects of goods already examined by the purchaser or the purchaser’s representative if the defects of the goods cannot be detected in the course of examination through common measures and the seller knew or should have known such defects but failed to notify them to the purchaser.

Article 45.- Obligation to assure the ownership right over goods

The seller must assure that:

1. The ownership right of the purchaser over goods sold is not disputed by any third party;

2. The goods are lawful;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46.- Obligation to assure intellectual property rights over goods

1. The seller must not sell goods infringing upon intellectual property rights. The seller shall be held responsible for any dispute related intellectual property rights over goods sold.

2. Where the purchaser requests the seller to observe technical drawings, designs, formulas or specifications furnished by the purchaser, the purchaser shall be liable for complaints related to infringements of intellectual property rights which arise from the fact that the seller has complied with the request of the purchaser.

Article 47.- Notification requirements

1. The seller shall lose the right to invoke the provisions of Clause 2, Article 46 of this Law when failing to promptly notify the purchaser of a third party’s complaint about the delivered goods after the seller knew or should have known such complaint, except for cases where the purchaser knew or should have known a third party’s complaint.

2. The purchaser shall lose the right to invoke the provisions of Article 45 and Clause 1, Article 46 of this Law when failing to promptly notify the seller of a third party’s complaint about the delivered goods after the purchaser knew or should have known such complaint, except for cases where the purchaser knew or should have known a third party’s complaint.

Article 48.- Obligation of the seller in cases where goods are subject to measures of security for performance of civil obligations

Where the goods sold are subject to measures of security for performance of civil obligations, the seller must notify the purchaser of such security measures and must obtain the consent of the security beneficiary regarding the sale of such goods.

Article 49.- Obligation to provide warranty for goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The seller must fulfill the warranty obligation as soon as the practical situation permits.

3. The seller must bear all warranty expenses unless otherwise agreed.

Article 50.- Payment

1. The purchaser is obliged to pay for goods and receive goods as agreed upon.

2. The purchaser must comply with the payment modes and make the payment according to the agreed order and procedures and the provisions of law.

3. The purchaser shall still have to pay for goods in cases where goods are lost or damaged after the time the risk is passed from the seller to the purchaser, except for cases where the loss or damage is caused due to the fault of the seller.

Article 51.- Suspension of payment for goods

Unless otherwise agreed, the suspension of payment for goods is provided for as follows:

1. The purchaser that has proofs of deceit of the seller shall have the right to suspend the payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The purchaser that has proofs that the seller has delivered goods which do not conform with the contract shall have the right to suspend the payment until the seller remedy such inconformity.

4. If the proofs produced by the purchaser for the cases of payment suspension mentioned in Clauses 2 and 3 of this Article are unfounded, thus causing damage to the seller, the purchaser must pay compensations for such damage and be subject to other penalties provided for in this Law.

Article 52.- Determination of prices

Where there is neither agreement on goods price or on the price-determining method nor other price indexes, the goods price shall be determined according to the price of such type of goods under similar conditions on mode of goods delivery, time of goods purchase and sale, geographical market, payment mode and other conditions which affect the prices.

Article 53.- Pricing by weight

Unless otherwise agreed, if the goods price is determined according to the weight of the goods, such weight must be net weight.

Article 54.- Place of payment

Where there is no agreement on specific place of payment, the purchaser must pay to the seller at one of the following places:

1. The seller’s place of business, which is identified at the time of entering into the contract; or the seller’s place of residence where the seller has no place of business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 55.- Time limit for payment

Unless otherwise agreed, the time limit for payment is provided for as follows:

1. The purchaser must make payment to the seller at the time the seller delivers the goods or the goods-related documents.

2. The purchaser is not obliged to make payment until the goods examination can be completed in cases where an agreement is reached according to the provisions of Article 44 of this Law.

Article 56.- Receipt of goods

The purchaser is obliged to receive the goods as agreed upon and do appropriate things to help the seller deliver the goods.

Article 57.- Pass of risks in cases where there is a fixed place of delivery of goods

Unless otherwise agreed, if the seller is obliged to deliver the goods to the purchaser at a particular place, the risk of goods loss or damage shall be passed to the purchaser as soon as the goods are delivered to the purchaser or the person authorized by the purchaser to receive the goods at such place, even in cases where the seller is authorized to retain the documents which establish the ownership rights over the goods.

Article 58.- Pass of risks in cases where there is no fixed place of delivery of goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 59.- Pass of risks in cases where goods are handed over to a bailee that is not a carrier

Unless otherwise agreed, if the goods are being kept by a bailee that is not a carrier, the risks of goods loss or damage shall be passed to the purchaser in one of the following cases:

1. Upon receipt by the purchaser of documents of title to the goods;

2. Upon the confirmation by the bailee of the purchaser’s right to possession of the goods.

Article 60.- Pass of risks in case of purchase and sale of goods in transportation

Unless otherwise agreed, if the subject matter of the contract is goods in transportation, the risk of goods loss or damage shall be passed to the purchaser as from the time the contract is entered into.

Article 61.- Pass of risks in other cases

Unless otherwise agreed, the pass of risks in other cases is provided for as follows:

1. For cases not specified in Articles 57, 58, 59 and 60 of this Law, the risk of goods loss or damage is to be passed to the purchaser as from the time the goods fall under the purchaser’s right of disposal and the purchaser breaches the contract by rejecting the goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 62.- Time of transferring ownership of goods

Unless otherwise provided for by law or agreed upon by the parties, ownership of goods shall be passed from the seller to the purchaser as from the time of handover of the goods.

SECTION 3. PURCHASE AND SALE OF GOODS THROUGH THE GOODS EXCHANGE

Article 63.- Purchase and sale of goods though the Goods Exchange

1. Purchase and sale of goods through the Goods Exchange mean commercial activities whereby the parties agree to purchase and sell a defined quantity of goods of a defined type through the Goods Exchange under the standards of the Goods Exchange, at a price agreed upon at the time the contract is entered into, and with the time of goods delivery determined to be a specific point of time in the future.

2. The Government shall specify activities of purchase and sale of goods through the Goods Exchange.

Article 64.- Contracts for purchase and sale of goods through the Goods Exchange

1. Contracts for purchase and sale of goods through the Goods Exchange include forward contracts and option contracts.

2. Forward contract means an agreement whereby the seller undertakes to deliver and the purchaser undertakes to receive the goods at a specific point of time in the future under the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 65.- Rights and obligations of parties to forward contracts

1. Where the seller delivers the goods under the contract, the purchaser is obliged to receive the goods and pay for them.

2. Where the parties agree that the purchaser may make cash payment and reject the goods, the purchaser shall have to pay to the seller a sum of money equal to the difference between the price agreed upon in the contract and the market price announced by the Goods Exchange at the time the contract is performed.

3. Where the parties agree that the seller may make cash payment and refuse to deliver the goods, the seller shall have to pay to the purchaser a sum of money equal to the difference between the market price announced by the Goods Exchange at the time the contract is performed and the price agreed upon in the contract.

Article 66.- Rights and obligations of parties to option contracts

1. The call option or put option purchaser shall have to pay for option purchase in order to become call option or put option holder. The sum of money to be paid for option purchase shall be agreed upon by the parties.

2. The call option holder has the right to purchase but is not obliged to purchase goods ascertained in the contract. Where the call option holder decides to perform the contract, the seller shall be obliged to sell goods to the call option holder. The seller that has no goods to deliver shall have to pay to the call option holder a sum of money equal to the difference between the price agreed upon in the contract and the market price announced by the Goods Exchange at the time the contract is performed.

3. The put option holder has the right to sell but is not obliged to sell goods ascertained in the contract. Where the put option holder decides to perform the contract, the purchaser shall be obliged to purchase goods from the put option holder. Where the purchaser does not purchase goods, it shall have to pay to the put option holder a sum of money equal to the difference between the market price announced by the Goods Exchange at the time the contract is performed and the price agreed upon in the contract.

4. Where the call option or put option holder decides not to perform the contract within the valid duration of the contract, the contract shall automatically be invalidated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Goods Exchange has the following functions:

a/ Providing the material - technical conditions necessary for transactions of purchasing or selling goods;

b/ Running trading operations;

c/ Listing specific prices formed at the Goods Exchange at each specific time.

2. The Government shall specify the conditions for the establishment of the Goods Exchange, the powers and tasks of the Goods Exchange, and the approval of the operation charter of the Goods Exchange.

Article 68.- Goods traded at the Goods Exchange

The list of goods traded at the Goods Exchange shall be promulgated by the Trade Minister.

Article 69.- Brokers for purchase and sale of goods through the Goods Exchange

1. Brokers for purchase and sale of goods through the Goods Exchange shall be allowed to operate at the Goods Exchange only when they fully satisfy the conditions provided for by law. The Government shall specify the conditions for operation of brokers for the purchase and sale of goods through the Goods Exchange.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Brokers for purchase and sale of goods through the Goods Exchange shall be obliged to deposit money at the Goods Exchange to secure the performance of their obligations arising in the course of goods purchase and sale brokerage activities. The deposit level shall be set by the Goods Exchange.

Article 70.- Prohibited acts of brokers for purchase and sale of goods through the Goods Exchange

1. Enticing customers to enter into contracts by promising to compensate the whole or part of loss incurred or to guarantee profits for them.

2. Offering or conducting brokerage for goods without entering into contracts with customers.

3. Using sham prices or other fraudulent measures in the course of brokerage.

4. Refusing or unreasonably delaying the brokerage for contracts in accordance with contents agreed upon with customers.

5. Other prohibited acts specified in Clause 2, Article 71 of this Law.

Article 71.- Prohibited acts in activities of purchase and sale of goods through the Goods Exchange

1. Staff members of the Goods Exchange shall not be allowed to conduct the brokerage for, purchase or sale of goods through the Goods Exchange.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Committing fraudulences or deceits about volumes of goods in forward or option contracts which are transacted or may be transacted, and fraudulences and deceits about real prices of goods in forward or option contracts;

b/ Supplying false information on transactions, the market or prices of goods purchased or sold through the Goods Exchange;

c/ Applying illegal measures to cause disorder of the goods market at the Goods Exchange;

d/ Committing other prohibited acts provided for by law.

Article 72.- Application of management measures in emergency cases

1. Emergency cases mean circumstances where the disorder of the goods market occurs, making transactions through the Goods Exchange unable to accurately reflect the goods supply and demand relation.

2. In emergency cases, the Trade Minister shall be entitled to apply the following measures:

a/ Temporarily suspending transactions through the Goods Exchange;

b/ Limiting transactions within a price bracket or a specific quantity of goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Adjusting the operation charter of the Goods Exchange;

e/ Other necessary measures as provided for by the Government.

Article 73.- Right to conduct the purchase and sale of goods through overseas Goods Exchanges

Vietnamese traders are entitled to conduct purchase and sale of goods through overseas Goods Exchanges according to regulations of the Government.

Chapter III

PROVISION OF SERVICES

SECTION 1. GENERAL PROVISIONS ON ACTIVITIES OF PROVISION OF SERVICES

Article 74.- Forms of service contracts

1. A service contract shall be expressed in verbal or written form or established with specific acts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 75. - Right to provide and use services of traders

1. Unless otherwise provided for by law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, traders shall have the following rights to provide services:

a/ To provide services to residents in Vietnam for use in the Vietnamese territory;

b/ To provide services to non-residents in Vietnam for use in the Vietnamese territory;

c/ To provide services to residents in Vietnam for use in foreign territories;

d/ To provide services to non-residents in Vietnam for use in foreign territories.

2. Unless otherwise provided for by law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, traders shall have the following rights to use services:

a/ To use services provided in the Vietnamese territory by residents in Vietnam;

b/ To use services provided in the Vietnamese territory by non-residents in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To use services provided in foreign territories by non-residents in Vietnam.

3. The Government shall specify the residents and non-residents that are subject to the implementation of tax and import-export management policies toward various types of services.

Article 76.- Services banned from business, services subject to business restrictions and services subject to conditional business

1. On the basis of socio-economic conditions in each period and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, the Government shall specify the lists of services banned from business, services subject to business restrictions and services subject to conditional business as well as the conditions for providing such services.

2. Services subject to business restrictions and services subject to conditional business shall be provided only when these services and parties involved in the provision thereof fully satisfy the conditions defined by law.

Article 77.- Application of urgent measures to activities of providing or using services

Where it is necessary to protect the national security and other national interests in compliance with the Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, the Prime Minister shall decide on application of urgent measures to activities of providing or using services, including temporary ban on the provision or use of one or several types of service or other urgent measures to one or several particular markets for a definite time period.

SECTION 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PARTIES TO SERVICE CONTRACTS

Article 78.- Obligations of the service providers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To provide services and fully perform related jobs in accordance with agreements and the provisions of this Law;

2. To preserve and hand back to their customers documents and means supplied to them for the service provision after the completion thereof;

3. To promptly notify to their customers in cases where information and documents are insufficient and means are inadequate for completion of the service provision;

4. To keep secret information they know in the course of service provision if so agreed upon by the parties or provided for by law.

Article 79.- Obligations of the service providers according to performance result

Unless otherwise agreed, if the nature of the type of service to be provided requires a service provider to achieve a certain result, the service provider must conduct the service provision with a result appropriate with the terms and purpose of the contract. Where the contract does not specify the standards of result to be achieved, the service provider must conduct the service provision with a result compliant with the common standards applicable to such type of service.

Article 80.- Obligations of the service providers to make the best effort

Unless otherwise agreed, if the nature of the type of service to be provided requires a service provider to make the best effort to achieve a desired result, the service provider shall perform the obligation of service provision with the best effort and the highest capacity.

Article 81.- Cooperation among service providers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To exchange and communicate to each other information on the performance progress and its demands related to the service provision, at the same time to provide services at a proper time and by an appropriate mode so as not to impede operations of other service providers;

2. To carry out any necessary cooperation with other service providers.

Article 82.- Time limit for completion of services

1. Service providers must complete their services within the time limits already agreed upon in contracts.

2. Where there is no agreement on the time limits for completing services, service providers shall have to complete their services within a reasonable time limit on the basis of taking into account all conditions and circumstances which service providers knew at the time the contracts were entered into, including any specific needs of customers regarding such time limit for service completion.

3. Where a service can be completed only when the customer or another service provider satisfies certain conditions, the provider of such service is not obliged to complete his/her service until those conditions are satisfied.

Article 83.- Customers’ requests for changes during the provision of services

1. During the provision of services, service providers must satisfy all reasonable requests of their customers for changes during the provision of services.

2. Unless otherwise agreed, customers must bear reasonable expenses for the satisfaction of their requests for changes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If services, after the expiration of the time limit for completing the provision thereof, are not yet completed, and if customers have no objection, service providers shall have to continue providing the agreed services and compensate for damage, if any.

Article 85.- Obligations of customers

Unless otherwise agreed, customers shall have the following obligations:

1. To pay charges for provision of services as agreed upon in contracts;

2. To provide in a timely manner plans, instructions and other details so that the provision of services can be made without any delay or interruption;

3. To cooperate with service providers in all other matters necessary for the proper provision of services;

4. Where a service is performed jointly by many service providers or by a provider in coordination with other service providers, customers shall be obliged to coordinate operations of these service providers so as not to impede the work of any service provider.

Article 86.- Service charge rate

Where there is no agreement on service charge rate, no agreement on methods of determining service charge rate, and also there is not any indication to service charge rate, the service charge rate shall be determined according to the charge rate of the same type of service under similar conditions on mode of provision, time of provision, geographical market, mode of payment and other conditions which can affect the service charge rate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where there is no agreement and there exist no customs pre-established between the parties concerning payment for services, the time limit for payment shall be the time when the provision of services is completed.

Chapter IV

COMMERCIAL PROMOTION

SECTION 1. SALES PROMOTION

Article 88.- Sales promotion

1. Sales promotion means activities of commercial promotion conducted by traders to promote the purchase and sale of goods or the provision of services by offering certain benefits to customers.

2. Traders conducting sales promotion are those falling into one of the following cases:

a/ Traders directly conduct sales promotion for goods and/or services that they trade in;

b/ Traders engaged in providing sales promotion services conduct sales promotion for goods and/or services of other traders under an agreement with the latter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Provision of sales promotion services means commercial activities whereby a trader conducts sales promotion for goods and/or services of other traders on a contractual basis.

Article 90.- Sales promotion service contracts

Sales promotion service contracts must be made in writing or in other forms of equal legal validity.

Article 91.- Rights of traders to conduct sales promotion

1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders, and Vietnam-based branches of foreign traders shall have the right to conduct sales promotion themselves or to hire traders engaged in provision of sales promotion services to do so.

2. Representative offices of traders shall not be allowed to conduct sales promotion themselves or to hire other traders to conduct sales promotion in Vietnam for the traders that they are representing.

Article 92.- Forms of sales promotion

1. Giving samples of goods or providing samples of services to customers for trial use free of charge.

2. Gifting goods as gifts or providing free-of-charge services to customers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Selling goods or providing services together with coupons that allow customers to enjoy one or several benefits.

5. Selling goods or providing services together with prize-contest entrance tickets to customers, for purpose of selecting prize winners according to the rules and prizes already announced.

6. Selling goods or providing services together with opportunities for customers to participate in games of chance, the participation in which comes after the purchase of goods or services and the winning of prizes depends on the luck of participants according to the rules and prizes already announced.

7. Organizing programs for frequent customers whereby gifts are presented to customers on the basis of the quantities or values of goods purchased or services used by such customers and expressed in forms of customers’ cards, coupons acknowledging the purchase of goods or services, or other forms.

8. Organizing cultural, artistic or entertainment programs or other events for customers for the purpose of sales promotion.

9. Other forms of sales promotion if approved by the State management agency in charge of commerce.

Article 93.- Sales promotion goods and services

1. Sales promotion goods and services mean goods and services use by traders to promote their sale and provision in various forms of sales promotion.

2. Sales promotion goods and services must be those traded lawfully.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Goods and services used for sales promotion mean those given as gifts or prizes or provided free of charge by traders to customers.

2. Goods and services used by traders for sales promotion may be goods and services they are trading in or other goods and services.

3. Goods and services used for sales promotion must be those traded lawfully.

4. The Government shall specify the maximum value of goods and services used for sales promotion, and the maximum discount rate for sales promotion goods and services, which traders can apply in their sales promotion activities.

Article 95.- Rights of traders conducting sales promotion

1. To choose the form, time and venue for sales promotion, goods and services to be used for sales promotion.

2. To define specific benefits which customers shall be entitled to enjoy according to Clause 4, Article 94 of this Law.

3. To hire traders engaged in the business of providing sales promotion services to conduct sales promotion for them.

4. To organize the application of the sales promotion forms specified in Article 92 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To fully comply with the order and procedures provided for by law for conducting sales promotion in various forms.

2. To publicly notify all information on sales promotion activities to customers according to Article 97 of this Law.

3. To strictly adhere to the sales promotion program already announced, and to fulfill their commitments with customers.

4. With regard to the forms of sales promotion specified in Clause 6, Article 92 of this Law, traders must set aside and remit 50% of the value of the prizes already announced into the state budget in cases where there is no prize-winner.

The Trade Minister shall provide for specific forms of sales promotion under prize programs which must comply with this provision.

5. To comply with agreements in sales promotion service contracts if traders conducting sales promotion are those providing sales promotion services.

Article 97.- Information that must be publicly notified

1. For all forms of sales promotion specified in Article 92 of this Law, traders conducting sales promotion must publicly notify the following information:

a/ Names of sales promotion activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Names, addresses and telephone numbers of traders conducting the sales promotion;

d/ Sales promotion duration, the starting date and ending date and area of sales promotion activities;

e/ Where benefits of the participation in sales promotion depend on specific conditions, notices must clearly state that such sales promotion activities are conditional and specific conditions.

2. Apart from the information defined in Clause 1 of this Article, traders shall also publicly notify the following sales promotion-related information:

a/ Sale prices of goods or charge rates of services given as gifts to customers, for the form of sales promotion mentioned in Clause 2, Article 92 of this Law;

b/ Absolute value or discount percentage of normal prices of goods, or normal charge rates of services before the sales promotion duration, for the form of sales promotion specified in Clause 3, Article 92 of this Law;

c/ Monetary values or specific benefits of coupons which customers are entitled to enjoy; places of sale of goods or provision of services as well as types of goods or services which customers may receive from coupons, for the form of sales promotion specified in Clause 4, Article 92 of this Law;

d/ Types of prize and value of each prize; rules for participation in sales promotion programs, method of selecting prize-winners, for the form of sales promotion specified in Clauses 5 and 6, Article 92 of this Law;

e/ Expenses which must be borne by customers, for the form of sales promotion specified in Clauses 7 and 8, Article 92 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The notification of sales promotion for goods according to the provisions of Article 97 of this Law shall be made by one of the following modes:

a/ At places where goods are sold and where goods are displayed for sale;

b/ On goods or their packing;

c/ In any other forms which must be attached to goods when such goods are sold.

2. The notification of sales promotion for services according to the provisions of Article 97 of this Law shall be made by one of the following modes:

a/ At places where services are provided;

b/ In any other forms which must be provided together with services when such services are provided.

Article 99.- Keeping secret information on sales promotion programs and details

Where sales promotion programs must be approved by competent state agencies, such agencies must keep secret the sales promotion programs and details provided by traders until such programs are approved by competent state agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Conducting sales promotion for goods and services banned from business; goods and services subject to business restrictions; goods not yet permitted for circulation; and services not yet permitted for provision;

2. Using, for sales promotion purpose, goods and services which are banned from business; goods and services subject to business restrictions; goods not yet permitted for circulation; and services not yet permitted for provision;

3. Conducting sales promotion for alcohol and beer, or using alcohol and beer for sales promotion targeted at under-18 people;

4. Conducting sales promotion for, or using cigarette or alcohol of an alcoholic volume of 30o or higher for sales promotion in any form;

5. Conducting untruthful or misleading sales promotion for goods and services so as to deceive customers;

6. Conducting sales promotion for selling inferior-quality goods, causing harms to the environment, human health and other public interests;

7. Conducting sales promotion at schools, hospitals or offices of state agencies, political organizations, socio-political organizations and people’s armed forces units;

8. Promising to present gifts or prizes but failing to do so or doing it improperly;

9. Conducting sales promotion for purpose of unfair competition;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 101.- Registration for sales promotion activities with, and notification of sales promotion results to, the State management agency in charge of commerce

1. Before conducting sales promotion activities, traders must register them with the state management agency in charge of commerce, and after such sales promotion activities are completed, report sales promotion results to such agency.

2. The Government shall provide for in detail the registration of sales promotion activities with, and the notification of results of such activities to, the state management agency in charge of commerce.

SECTION 2. COMMERCIAL ADVERTISING

Article 102.- Commercial advertising

Commercial advertising means commercial promotion activities of traders aimed at introducing to customers their goods and service business activities.

Article 103.- Right to commercial advertising

1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders and branches of foreign traders licensed to conduct commercial activities in Vietnam shall have the right to advertise their goods and/or service business activities or to hire traders providing advertising services to do so for them.

2. Representative offices of traders must not directly conduct commercial advertising activities. When being authorized by traders, representative offices may sign contracts with traders providing commercial advertising services to advertise for the traders they are representing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 104.- Provision of commercial advertising services

Provision of commercial advertising services means commercial activities of traders aimed at conducting commercial advertisement for other traders.

Article 105.- Commercial advertising products

Commercial advertising products consist of information in images, actions, sounds, voices, scripts, symbols, colors and lights containing commercial advertising details.

Article 106.- Means of commercial advertising

1. Means of commercial advertising are instruments used for introducing commercial advertising products.

2. Means of commercial advertising include:

a/ The mass media;

b/ Means of communications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ All kinds of boards, signs, banners, panels, posters, fixed objects or means of transportation and other movable objects;

e/ Other means of commercial advertising.

Article 107.- Use of means of commercial advertising

1. The use of means of commercial advertising specified in Article 106 of this Law must comply with the regulations of the competent state management body.

2. The use of means of commercial advertising must satisfy the following requirements:

a/ Being in compliance with the provisions of law on press, publishing, information, programs on cultural or sport activities, trade fairs and exhibitions;

b/ Being in compliance with the regulations on locations of advertisement, causing no adverse impact on the landscape, environment, traffic order and safety, and social safety;

c/ Being in accordance with the intensity, time volume and timing prescribed for each type of mass media.

Article 108.- Protection of intellectual property rights over commercial advertising products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 109.- Prohibited commercial advertisements

1. Advertisements which reveal state secrets, are detrimental to the national independence, sovereignty and security, and social order and safety.

2. Advertisements that use advertising products or means of advertisement which are contrary to the historic, cultural and ethical traditions and the fine customs and practices of Vietnam and in contravention of law.

3. Advertisements for goods and services which are banned or restricted from business or banned from advertisement by the State.

4. Advertisements for cigarette and alcohol with an alcoholic volume of 30o or higher and products and goods not yet permitted for circulation or services not yet permitted for provision in the Vietnamese market at the time of advertising.

5. Commercial advertisements which can be taken advantage of to cause harms to interests of the State, organizations and/or individuals.

6. Advertisements using the method of comparing a trader’s goods and service production and business activities with goods and service production and business activities of the same kind of other traders.

7. Advertisements containing untruthful information on any of the following contents: quantity, quality, price, utility, design, origin, category, packing, service mode and warranty duration of goods or services.

8. Advertisements for a trader’s business activities by using advertising products which infringe upon intellectual property rights; using images of other organizations or individuals for advertising purpose without the consent of such organizations or individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 110.- Commercial advertising service contracts

Commercial advertising service contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

Article 111.- Rights of commercial advertising hirers

Unless otherwise agreed, commercial advertising hirers shall have the following rights:

1. To select commercial advertising distributors, forms, contents, means, scope and duration;

2. To inspect and supervise the performance of commercial advertising service contracts.

Article 112.- Obligations of commercial advertising hirers

Unless otherwise agreed, commercial advertising hirers shall have the following obligations:

1. To supply commercial advertising service providers with truthful and accurate information on goods and commercial service business activities, and to be responsible for such information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 113.- Rights of commercial advertising service providers

Unless otherwise agreed, commercial advertising service providers shall have the following rights:

1. To request commercial advertising hirers to supply truthful and accurate information according to agreements in contracts;

2. To receive commercial advertising service charges and other reasonable costs.

Article 114.- Obligations of commercial advertising service providers

Unless otherwise agreed, commercial advertising service providers shall have the following obligations:

1. To comply with service hirers’ choice of commercial advertising distributors, forms, contents, means, scope and duration;

2. To organize truthful and accurate advertisement for goods or commercial service business activities according to information supplied by advertising hirers;

3. To perform other obligations agreed upon in commercial advertising service contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commercial advertising distributors are persons who directly distribute commercial advertising products.

Article 116.- Obligations of commercial advertising distributors

Commercial advertising distributors shall have the following obligations:

1. To comply with the provisions of Article 107 of this Law on the use of means of commercial advertising;

2. To perform advertising distribution contracts already entered into with advertising distribution hirers;

3. To perform other obligations provided for by law.

SECTION 3. DISPLAY AND INTRODUCTION OF GOODS AND SERVICES

Article 117.- Display and introduction of goods and services

Display and introduction of goods and services mean commercial promotion activities of traders that use goods and/or services and documents thereon to introduce such goods and/or services to customers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders and Vietnam-based branches of foreign traders shall have the right to display and introduce goods and/or services; to select appropriate forms of display and introduction; to organize by themselves or hire traders providing goods/service display and introduction services to display and introduce their goods and/or services.

2. Representative offices of traders shall not be allowed to directly display and introduce goods and/or services of traders they are representing, except for displays and introductions at their offices. When being authorized by traders, representative offices shall have the right to enter into contracts with traders providing goods/service display and introduction services for the display and introduction of goods and/or services of traders they are representing.

3. Foreign traders not yet licensed to conduct commercial activities in Vietnam and wishing to display and introduce their goods and/or services in Vietnam must hire Vietnamese traders providing goods/service display and introduction services to do so.

Article 119.- Provision of goods/service display and introduction services

Provision of goods/service display and introduction services means commercial activities whereby a trader provides goods/service display and introduction services to other traders.

Article 120.- Forms of display and introduction of goods and services

1. Opening showrooms for displaying and introducing goods and/or services.

2. Displaying and introducing goods and/or services at trade centers or in entertainment, sport, cultural or artistic activities.

3. Organizing conferences and seminars involving the display and introduction of goods and/or services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 121.- Conditions for displayed and introduced goods and/or services

1. Displayed and introduced goods and/or services must be those which are legally traded in the market.

2. Displayed and introduced goods and/or services must comply with the provisions of law on goods quality and goods labeling.

Article 122.- Conditions for goods imported into Vietnam for display and introduction

Goods imported into Vietnam for display and introduction must, apart from the conditions defined in Article 121 of this Law, also satisfy the following conditions:

1. Being goods permitted for import into Vietnam;

2. Goods which are temporarily imported for display and introduction must be re-exported after the end of such display and introduction within six months as from the date of temporary import; past this time limit, the procedures for time limit prolongation must be carried out at the customs offices where the temporary import has been made;

3. Goods temporarily imported for display and introduction which are sold in Vietnam shall comply with the provisions of Vietnamese law on import goods.

Article 123.- Cases where display and introduction of goods and/or services are prohibited

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Display and introduction of goods and/or services or use of forms and means of display and introduction, which are contrary to the historic, cultural and ethical traditions and fine customs of Vietnam;

3. Display and introduction of goods and/or services, which reveal state secrets;

4. Display and introduction of goods of other traders for comparison with one’s own goods, except where the goods for comparison are counterfeit goods or goods infringing upon intellectual property rights according to the provisions of law;

5. Display and introduction of goods samples which are inconsistent with goods being traded in terms of quality, price, utility, design, category, packing, warranty duration and other quality standards in order to deceive customers.

Article 124.- Contracts for provision of goods and/or service display and introduction services

Contracts for provision of goods and/or service display and introduction services must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

Article 125.- Rights of goods and/or service display and introduction service hirers

Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service hirers shall have the following rights:

1. To request goods and/or service display and introduction service providers to fulfill agreements in contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 126.- Obligations of goods and/or service display and introduction service hirers

Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service hirers shall have the following obligations:

1. To supply all goods and/or services to be displayed and introduced, or means to service providers as agreed upon in contracts;

2. To supply information on goods and/or services to be displayed and introduced and take responsibility for such information;

3. To pay service charges and other reasonable expenses.

Article 127.- Rights of goods and/or service display and introduction service providers

Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service providers shall have the following rights:

1. To request service hirers to supply goods and/or services to be displayed and introduced within time limits agreed upon in contracts;

2. To request service hirers to supply information on goods and/or services to be displayed and introduced and other necessary means as agreed upon in contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 128.- Obligations of goods and/or service display and introduction service providers

Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service providers shall have the following obligations:

1. To display and introduce goods and/or services as agreed upon in contracts;

2. To preserve displayed and introduced goods, documents and means supplied to them during the performance of contracts; and upon the completion of the goods and/or service display and introduction, to return all displayed and introduced goods, documents and means to service hirers;

3. To conduct the goods and/or service display and introduction according to contents agreed with service hirers.

SECTION 4. TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS

Article 129.- Trade fairs and exhibitions

Trade fairs and exhibitions mean commercial promotion activities conducted in a concentrated manner at particular locations and for given periods of time for traders to display and introduce their goods and/or services for the purpose of promoting them and seeking opportunities for entering into contracts for sale and purchase of goods or service contracts.

Article 130.- Provision of trade fair and exhibition services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Trade fair and exhibition organization service contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

Article 131.- Rights to organize or participate in trade fairs and exhibitions

1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders, Vietnam-based branches of foreign traders shall have the right to directly organize or participate in trade fairs and exhibitions for goods and/or services they trade in or hire traders providing trade fair and exhibition services to do so.

2. Representative offices of traders shall not be allowed to directly organize or participate in trade fairs and exhibitions. When being authorized by traders, representative offices shall have the right to sign contracts with traders providing trade fair and exhibition services to do so for the traders they are representing.

3. Foreign traders shall have the right to directly participate or hire Vietnamese traders providing trade fair and exhibition services to participate, on their behalf, in trade fairs and exhibitions in Vietnam. Where they wish to organize trade fairs and exhibitions in Vietnam, foreign traders must hire Vietnamese traders providing trade fair and exhibition services to do so.

Article 132.- Organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam

1. Trade fairs and exhibitions organized in Vietnam must be registered with and certified in writing by the state management agencies in charge of commerce of the provinces or centrally-run cities where such trade fairs and exhibitions are to be organized.

2. The Government shall specify the order, procedures, contents of registration and certification of the organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam provided for in Clause 1 of this Article.

Article 133.- Organization of and participation in overseas trade fairs and exhibitions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Traders providing trade fair and exhibition services, when arranging for other traders to participate in overseas trade fairs and exhibitions, must register such with the Ministry of Trade.

3. Traders that have not yet registered their business of providing trade fair and exhibition services shall not be allowed to arrange for other traders to participate in overseas trade fairs and exhibitions.

4. The Government shall specify the order, procedures and contents of registration for organization of, and participation in, overseas trade fairs and exhibitions provided for in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 134.- Goods and/or services displayed and introduced at trade fairs and exhibitions in Vietnam

1. Goods and/or services which are not permitted for participation in trade fairs and exhibitions include:

a/ Goods and/or services banned from business, subject to business restrictions, or not yet permitted for circulation according to the provisions of law;

b/ Goods and/or services provided by overseas traders and banned from import according to the provisions of law;

c/ Counterfeit goods and goods infringing upon intellectual property rights, except where they are displayed and introduced for comparison with genuine ones.

2. Apart from the provisions of this Law on trade fairs and exhibitions, goods and/or services subject to specialized management must also comply with regulations on specialized management of such goods and/or services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The temporary import for re-export of goods for participation in trade fairs or exhibitions in Vietnam must comply with the provisions of customs law and other relevant provisions of law.

Article 135.- Goods and/or services participating in overseas trade fairs and exhibitions

1. All types of goods and services shall be permitted to participate in overseas trade fairs and exhibitions, except for those banned from export according to the provisions of law.

2. Goods and/or services banned from export shall only be permitted for participation in overseas trade fairs and exhibitions when so approved by the Prime Minister.

3. The time limit for temporary export of goods for participation in overseas trade fairs and exhibitions shall be one year from the date such goods are temporarily exported. If past that time limit, the goods are not re-imported yet, such goods shall be subject to taxes and other financial obligations as provided for by Vietnamese law.

4. The temporary export for re-import of goods for participation in overseas trade fairs and exhibitions must comply with the provisions of customs law and other relevant provisions of law.

Article 136.- Sale, presentation of goods as gifts and provision of services at trade fairs and exhibitions in Vietnam

1. Goods and services displayed and introduced at trade fairs and exhibitions in Vietnam are permitted to be sold, presented as gifts or provided at such trade fairs and exhibitions; for imported goods, registration thereof must be made with customs offices, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. Goods which are imported under permits of competent state agencies shall be sold or presented as gifts only after written approvals of such competent state agencies are obtained.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Goods sold or presented as gifts, and services provided at trade fairs and exhibitions in Vietnam shall be subject to taxes and other financial obligations as provided for by law.

Article 137.- Sale, presentation of Vietnamese goods as gifts and provision of Vietnamese services participating in overseas trade fairs and exhibitions

1. Vietnamese goods and services participating in overseas trade fairs and exhibitions are permitted to be sold, presented as gifts or provided at such trade fairs and exhibitions, except the cases defined in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. The sale and presentation as gifts of goods, which are banned from export but have been temporarily exported for participation in overseas trade fairs and exhibitions, shall be made only after the Prime Minister’s approval is obtained.

3. Goods exported under permits of competent state agencies shall be sold or presented as gifts only after written approvals of such competent state agencies are obtained.

4. Vietnamese goods and/or services participating in overseas trade fairs and exhibitions and being sold, presented as gifts or provided overseas shall be subject to taxes and other financial obligations as provided for by law.

Article 138.- Rights and obligations of organizations and individuals participating in trade fairs and exhibitions in Vietnam.

1. To exercise rights and perform obligations as agreed upon with traders organizing trade fairs and exhibitions.

2. To sell, present goods as gifts and provide services displayed and introduced at trade fairs and exhibitions according to the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To comply with regulations on organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam.

Article 139.- Rights and obligations of traders organizing or participating in overseas trade fairs and exhibitions

1. To temporarily export and re-import goods and documents on goods and/or services for display and introduction at trade fairs or exhibitions.

2. To comply with regulations on organization of, and participation in, overseas trade fairs and exhibitions.

3. To sell and present as gifts goods displayed and introduced at overseas trade fairs and exhibitions; and to pay taxes and fulfill other financial obligations as provided for by Vietnamese law.

Article 140.- Rights and obligations of traders providing trade fair and exhibition services

1. To post up topics and durations of trade fairs and exhibitions at places where such trade fairs and exhibitions are to be organized before their opening dates.

2. To request service hirers to supply goods for participation in trade fairs and exhibitions within time limits agreed upon in contracts.

3. To request service hirers to supply information on goods and/or services for participation in trade fairs and exhibitions and other necessary means as agreed upon in contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To organize trade fairs and exhibitions as agreed upon in contracts.

Chapter V

INTERMEDIARY ACTIVITIES IN COMMERCE

SECTION 1. REPRESENTATION OF TRADERS

Article 141. Representation for traders

1. Representation for traders is defined as an arrangement where a trader is granted authorization (hereinafter referred to as the representative) by another trader (hereinafter referred to as the principal) to perform trades under the name or direction of the former, and earn remunerations for his/her representation service rendered.

2. Where a trader assigns one of his/her employees as his/her representative, the Civil Code shall be applied.

Article 142. Agreement on representation for traders

An agreement on representation for traders must be in writing or take other forms which have the same legal value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Contracting parties may reach an agreement where the representative is authorized to represent, whether in part or in whole, trading activities that fall within the remit of the principal.

Article 144. Duration of representation for traders

1. Duration of representation shall be agreed upon by contracting parties.

2. In the absence of any agreement, the validity duration of representation ends in either case where the principal or the representative notifies the other of termination of the representation agreement.

3. Unless otherwise agreed, if the principal unilaterally gives notification of termination of an agreement on representation in accordance with Clause 2 of this Article, the representative shall be entitled to claim remunerations paid by the principal for conclusion of contracts with his/her own clients and other payments that (s)he would have received.

4. Where duration of representation ends in such a manner, referred to in Clause 2 of this Article, upon the request of the representative, the representative shall be deprived of the right to claim any remuneration for trades that (s)he would have received, unless otherwise agreed upon by contracting parties.

Article 145. Obligations of the representative

Unless otherwise agreed, the representative shall take on the following obligations:

1. Perform trades under the name, and for the interests of, the principal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Observe the principal’s instructions which are not in violation of laws and regulations.

4. Avoid performing trades under the name of his/her own or of any third party within the scope of representation;

5. Avoid disclosing or providing any non-party confidential information about his/her trades during the validity duration when his/her representation is rendered and within two years after that representation agreement is terminated;

6. Provide safe custody of assets or documents which have been entrusted to perform representation activities.

Article 146. Obligations of the principal

Unless otherwise agreed, the principal shall assume the following obligations:

1. Promptly inform the representative of conclusion of contracts that the representative has negotiated, execution of contracts that the representative has negotiated, approval or rejection of activities which do not fall within the agreed remit of the representative;

2. Provide assets, documents and any information necessary for the representative’s contractual representation activities;

3. Pay remunerations and other reasonable expenses to the representative;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 147. Entitlement to the representative’s remunerations

1. The representative shall be entitled to remunerations for any contract which is concluded within the contractual scope of representation. Entitlement to such remunerations arises as from the date agreed upon in an agreement on representation by contracting parties.

2. In the absence of any agreement, remuneration rate shall be defined in accordance with Article 86 hereof.

Article 148. Payment for any expense incurred

Unless otherwise agreed, the representative shall be accorded the right to claim payments for any expense incurred on a reasonable basis for the purpose of performing contractual representation activities.

Article 149. Lien

Unless otherwise agreed, the representative shall be entitled to exercise lien over entrusted assets and documents to secure the payment of remunerations and expenses due.

SECTION 2. COMMERCIAL BROKERAGE

Article 150.- Commercial brokerage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 151.- Obligations of commercial brokers

Unless otherwise agreed, a commercial broker shall have the following obligations:

1. To preserve samples of goods and documents assigned for the performance of brokerage activities, and to return them to the principals after the completion of brokerage;

2. Not to disclose or supply information to the detriment of the interests of the principals;

3. To be responsible for the legal status, but not for the solvency, of the principals;

4. Not to take part in the performance of contracts between the principals, except where so authorized by the principals.

Article 152.- Obligations of principals

Unless otherwise agreed, a principal shall have the following obligations:

1. To supply information, documents, necessary means related to goods and services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 153.- The right to enjoy brokerage remuneration

1. Unless otherwise agreed, the right to enjoy brokerage remuneration arises from the time the principals enter into contracts.

2. Where there is no agreement, brokerage remuneration rates shall be determined according to the provisions of Article 86 of this Law.

Article 154.- Payment of expenses incurred in relation to brokerage

Unless otherwise agreed, principals must pay all reasonable expenses incurred in relation to brokerage to brokers, even where the brokerage does not bring about any results for principals.

SECTION 3. SALE AND PURCHASE OF GOODS BY MANDATED DEALERS

Article 155.- Purchase and sale of goods by mandated dealers

Purchase and sale of goods by mandated dealers mean commercial activities whereby the mandatory conducts the purchase and sale of goods in his/her/its own name under terms agreed upon with the mandator and is entitled to receive mandate commission.

Article 156.- Mandatories

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 157.- Mandators

A mandator of purchase and sale of goods may, or may not, be a trader that authorizes a mandatory to conduct the purchase and sale of goods at his/her/its request and pays a commission.

Article 158.- Mandated goods

All goods which are lawfully circulated may become the subject matter of a mandated sale and purchase.

Article 159.- Mandate contracts

Mandate contracts for purchase and sale of goods must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

Article 160.- Sub-mandate to a third party

A mandatory shall not be allowed to sub-mandate a third party to perform the signed mandate contract for purchase and sale of goods, except where it is so approved in writing by the mandator.

Article 161.- Multilateral mandate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 162.- Rights of mandators

Unless otherwise agreed, mandators shall have the following rights:

1. To request mandatories to supply adequate information on the performance of mandate contracts;

2. Not to bear responsibility in cases where mandatories commit law violations, except for cases specified in Clause 4, Article 163 of this Law.

Article 163.- Obligations of mandators

Unless otherwise agreed, mandators shall have the following obligations:

1. To provide information, documents and means necessary for the performance of mandate contracts;

2. To pay mandate commissions and other reasonable expenses to mandatories;

3. To hand over money and goods as agreed upon;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 164.- Rights of mandatories

Unless otherwise agreed, mandatories shall have the following rights:

1. To request mandators to provide information and documents necessary for the performance of mandate contracts;

2. To receive mandate commissions;

3. Not to bear responsibility for goods handed over to mandators strictly under agreement.

Article 165.- Obligations of mandatories

Unless otherwise agreed, mandatories shall have the following obligations:

1. To conduct the purchase and sale of goods as agreed upon;

2. To notify mandators of matters related to the performance of mandate contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To preserve assets and documents assigned to them for the performance of mandate contracts;

5. To keep secret information related to the performance of mandate contracts;

6. To hand over money and goods as agreed upon;

7. To bear joint responsibility for law violation acts of mandators, in cases where such law violation acts are partially attributable to their own faults

SECTION 4. COMMERCIAL AGENCY

Article 166.- Commercial agency

Commercial agency means a commercial activity whereby the principal and the agent agree that the agent, in its own name, sells or purchases goods for the principal or provides services of the principal to customers for remuneration.

Article 167.- Principals and agents

1. Principals are traders that deliver goods to agents for sale or provide money to agents for purchase of goods, or traders that authorize the provision of services to service-providing agents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 168.- Agency contracts

Agency contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

Article 169.- Forms of agency

1. Off-take agency is a form of agency whereby the agent definitely sells or purchases a specific quantity of goods or provides a full service for the principal.

2. Exclusive agency is a form of agency whereby a sole agent is authorized by the principal to sell or purchase one or more goods items or to provide one or more types of services within a given geographical area.

3. General goods sale or purchase or service provision agency is a form of agency whereby an agent organizes a network of sub-agents to sell or purchase goods, or provide services for the principal.

The general agent represents the network of sub-agents. Sub-agents operate under the management and in the name of the general agent.

4. Other forms of agency agreed upon by the parties.

Article 170.- Ownership right in commercial agency

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 171.- Agency remuneration

1. Unless otherwise agreed, agency remuneration shall be paid to agents in the form of commission or price margin.

2. Where principals fix goods purchase or sale prices or service charge rates, agents shall enjoy commissions calculated in percentage of such goods purchase or sale prices or service charge rates.

3. Where principals do not fix goods purchase or sale prices or service charge rates but fix only agency prices, agents shall enjoy price margins. Price margin is determined to be the difference between goods purchase or sale price or service charge rate and the price fixed by the principals for the agent.

4. Where the parties do not agree upon the agency remuneration level, the remuneration level shall be calculated as follows:

a/ The actual remuneration level which has been previously paid by/to parties;

b/ Where Point a of this Clause cannot apply, the agency remuneration level shall be the average remuneration level applicable to the same type of goods or service paid by the principal to other agents;

c/ Where Points a and b of this Clause cannot apply, the agency remuneration level shall be the ordinary remuneration level applicable to the same type of goods or service in the market.

Article 172.- Rights of principals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To fix prices of goods purchased or sold or charge rates of services provided to customers under agency;

2. To fix agency prices;

3. To request agents to take security measures as provided for by law;

4. To request agents to make payments or deliver goods under agency contracts;

5. To inspect and supervise the performance of contracts by agents;

Article 173.- Obligations of principals

Unless otherwise agreed, principals shall have the following obligations:

1. To guide, supply information to, and facilitate, agents to perform agency contracts;

2. To bear responsibility for quality of goods of goods sale or purchase agents, and quality of services of service-providing agents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To return to agents their assets used as security (if any) upon the termination of agency contracts;

5. To bear joint responsibility for law violation acts of agents if such law violation acts are partly attributable to their faults.

Article 174.- Rights of agents

Unless otherwise agreed by the parties, agents shall have the following rights:

1. To enter into agency contracts with one or more principals, except for cases specified in Clause 7, Article 175 of this Law;

2. To request principals to deliver goods or money under agency contracts; to take back assets used as security (if any) upon the termination of agency contracts;

3. To request principals to guide, supply information and create other related conditions for the performance of agency contracts;

4. To decide on goods sale prices or service charge rates for customers, for off-take agents;

5. To enjoy remunerations and other lawful rights and interests brought about by agency activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unless otherwise agreed, agents shall have the following obligations:

1. To purchase or sell goods or provide services to customers at prices or charge rates fixed by principals;

2. To comply strictly with agreements on handover and receipt of money and goods with principals;

3. To take security measures for performance of civil obligations as provided for by law;

4. To pay to principals any proceeds of the sale of goods, for sale agents; to deliver purchased goods to principals, for purchase agents; or to pay service charges to principals, for service-providing agents;

5. To preserve goods after the receipt thereof, for sale agents, or prior to the delivery thereof, for purchase agents; to bear joint responsibility for quality of goods of purchase or sale agents or quality of services of service-providing agents in cases where they are at fault;

6. To submit to inspection and supervision by principals, and to report to principals on their agency activities;

7. Where it is specified by law that an agent shall be allowed to enter into an agency contract with a principal for a certain type of goods or service, such provision of law must be complied with.

Article 176.- Payment in agency activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 177.- Duration of agency

1. Unless otherwise agreed, the duration of agency shall expire only after a reasonable period of time which must be at least 60 days after either party to the agency contract notifies the other party of the termination of such agency contract.

2. Unless otherwise agreed, if the principal notifies the termination of the agency contract according to the provisions of Clause 1 of this Article, the agent shall have the right to request the principal to pay a compensation for the period of time during which it has acted as an agent for such principal.

The value of such compensation shall be an average one-month’s agency remuneration for each year the agent has acted as an agent for the principal. Where the duration of agency is less than one year, such compensation shall be equal to an average one-month’s agency remuneration during the agency term.

3. Where an agency contract is terminated at the request of the agent, the agent shall not have the right to request the principal to pay compensation for the period of time during which it has acted as an agent for the principal.

Chapter VI

SOME OTHER SPECIFIC COMMERCIAL ACTIVITIES

SECTION 1. COMMERCIAL PROCESSING

Article 178.- Commercial processing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 179.- Processing contracts

Processing contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

Article 180.- Goods for processing

1. Goods of all types can be processed, except for goods banned from business.

2. In case of processing of goods for foreign traders for overseas consumption, goods banned from business, goods banned from export or import may be processed if so permitted by competent state agencies.

Article 181.- Rights and obligations of processees

1. To hand over part or whole of raw materials and materials for processing in accordance with processing contracts or transfer money for purchase of materials with agreed quantities, quality and at agreed prices;

2. To take back all processed products, leased or lent machinery and equipment, raw materials, auxiliary materials, supplies and discarded materials after the liquidation of processing contracts, unless otherwise agreed.

3. To sell, destroy, donate or give as gifts on the spot processed products, leased or lent machinery and equipments, raw materials, auxiliary materials, redundant supplies, faulty products and discarded materials according to agreements and provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To be responsible for the legality of the intellectual property rights over processed goods, raw materials, materials, machinery and equipment for processing handed over to processors.

Article 182.- Rights and obligations of processors

1. To supply a part or whole of raw materials and materials for processing as agreed upon with processees in terms of quantities, quality, technical standards and prices.

2. To receive processing remunerations and other reasonable expenses.

3. In case of processing for foreign organizations and individuals, to be entitled to export on spot processed products; leased or borrowed machinery and equipment, raw materials, materials, redundant supplies, faulty products and discarded materials under the authorization of processees.

4. In case of processing for foreign organizations and individuals, to be exempt from import tax on machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and supplies, that are temporarily imported for the performance of processing contracts according to the provisions of tax law.

5. To be responsible for the legality of goods processing activities in cases where goods being processed are those banned from business, export or import.

Article 183.- Processing remuneration

1. Processors may receive processing remunerations paid in cash or in processed products, or machinery and equipment used for the processing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 184.- Technology transfer in goods processing with foreign organizations and individuals.

Technology transfer in goods processing with foreign organizations and individuals shall be carried out in accordance with agreements in processing contracts and the provisions of Vietnamese law on technology transfer.

SECTION 2. AUCTION OF GOODS

Article 185.- Auction of goods

1. Auction of goods means a commercial activity whereby sellers themselves conduct or hire auction organizers to conduct public sale of goods to select purchasers that offer the highest prices.

2. Auctions of goods shall be performed by either of the following two modes:

a/ Upward bidding mode, which is an auctioning mode whereby the person who offers the highest price as compared with the reserve price shall have the right to purchase the auctioned goods;

b/ Downward bidding mode, which is an auctioning mode whereby the person who first accepts the reserve price or the lower price next to the reserve price shall have the right to purchase the auctioned goods.

Article 186.- Auction organizers, goods sellers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Goods sellers are owners of such goods or persons mandated by goods owners to sell goods or persons entitled to sell goods of others according to the provisions of law.

Article 187.- Auction participants, auctioneers

1. Auction participants are organizations and individuals that register to participate in auctions.

2. Auctioneers are auction organizers or persons authorized by auction organizers to run auctions.

Article 188.- Auctioning principles

The auction of goods in commerce must be conducted on the principles of publicity, honesty and assurance of legitimate rights and interests of auction participants.

Article 189.- Rights of auction organizers

Unless otherwise agreed, auction organizers shall have the following rights:

1. To request goods sellers to provide fully, accurately and promptly necessary information on auctioned goods, to create conditions for auction organizers or auction participants to examine auctioned goods and hand over auctioned goods to goods purchasers in cases where auction organizers are not goods sellers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To organize auctions;

4. To request goods purchasers to make payments;

5. To receive auction service charges paid by goods sellers according to the provisions of Article 211 of this Law.

Article 190.- Obligations of auction organizers

1. To organize auctions of goods in compliance with the principles and procedures provided for by law and by auction modes agreed upon with goods sellers.

2. To notify and post up in a public, full and accurate manner necessary information on auctioned goods.

3. To preserve auctioned goods when they are entrusted by sellers for safe-keeping.

4. To display goods, goods samples or documents introducing goods for auction participants to consider.

5. To compile documents on auctions of goods and send them to goods sellers and purchasers and relevant parties according to the provisions of Article 203 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To carry out the procedures for transferring ownership rights over auctioned goods which are subject to the ownership registration as provided for by law, unless otherwise agreed with goods sellers.

8. To pay to goods sellers proceeds from the sale of goods, including differences collected from persons that withdraw their offered prices defined in Clause 3, Article 204 of this Law or return unsold goods to goods sellers according to agreements. In case of no agreement, to pay money to goods seller within three working days after receiving money from goods purchasers, or to return the goods immediately within a reasonable time after auctions;

Article 191.- Rights of goods sellers that are not auction organizers

Unless otherwise agreed, goods sellers shall have the following rights :

1. To receive money amounts for auctioned goods and differences collected in cases specified in Clause 3, Article 204 of this Law or receive goods back in case of unsuccessful auctions;

2. To supervise the organization of auctions of goods.

Article 192.- Obligations of goods sellers that are not auction organizers

Unless otherwise agreed, goods sellers shall have the following obligations:

1. To deliver goods to auction organizers, create conditions for auction organizers and auction participants to examine goods, and supply in a full, accurate and timely manner necessary information on auctioned goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 193.- Goods auction-organizing service contracts

1. Goods auction organizing service contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

2. In cases where auctioned goods are objects of pledges or mortgages, goods auction organizing service contracts must be approved by pledgees or mortgagees, and sellers shall have to notify auction participants of the pledged or mortgaged goods.

3. If the auction is agreed upon in pledge or mortgage contracts but pledgors or mortgagors are absent without plausible reasons or refuse to enter into goods auction organizing service contracts, such contracts shall be entered into between pledgees or mortgagees and auction organizers.

Article 194.- Determination of reserve prices

1. Goods sellers must determine reserve prices. In cases where auction organizers are authorized to determine reserve prices, goods sellers must be notified thereof before auctions are posted up.

2. In cases where auctioned goods are objects of pledges or mortgages, pledgees or mortgagees must reach agreements with pledgors or mortgagors on the determination of reserve prices.

3. If the auction is agreed upon in pledge or mortgage contracts but pledgors or mortgagors are absent without plausible reasons or refuse to enter into goods auction organizing service contracts, the reserve prices shall be determined by pledgees or mortgagees.

Article 195.- Notification to persons with rights and obligations related to goods being objects of mortgage or pledge

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 196.- Time limit for notification and posting up of goods auctions

1. Within seven working days before a goods auction is held, the auction organizer must post up the auction at the auction venue, the place of goods display and his/her/its head office according to the provisions of Article 197 of this Law.

2. In cases where auction organizers are also goods sellers, the time limit for posting up auctions shall be decided by goods sellers themselves.

Article 197.- Contents of goods auction notification and posting up

A notice and post-up of a goods auction must have all the following contents:

1. The date and venue of auction;

2. The name and address of the auction organizer;

3. The name and address of the goods seller;

4. The list of goods, their quantities and quality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Necessary information on the goods;

7. The place and time for displaying the goods;

8. The place and time for consulting the goods files;

9. The place and time for registering the purchase of goods.

Article 198.- Persons not allowed to participate in auctions

1. Persons who do not have civil act capacity, lose civil act capacity, or have restricted civil act capacity under the provisions of the Civil Code, or persons who, at the time of auction, are unable to cognize or control their acts;

2. Persons working in auctioning organizations; their parents, spouses and children;

3. Persons who have personally conducted the assessment of to be-auctioned goods; their parents, spouses and children;

4. Persons who do not have the right to purchase auctioned goods as provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Auction organizers may request persons who wish to participate in auctions to register for the auction participation before such auctions take place.

2. Auction organizers may request persons who wish to participate in auctions to make token payments which must not exceed 2% of the reserve prices of auctioned goods.

3. Where persons participating in auctions purchase auctioned goods, their token payments shall be cleared against the purchase prices; if they cannot purchase auctioned goods, their token payments shall be refunded to them right after auctions are completed.

4. Where persons who register for participation in auctions have made token payments but later failed to participate in auctions, auction organizers shall be entitled to retain such token payments.

Article 200.- Display of auctioned goods

Goods, goods samples, documents introducing goods and other necessary information on such goods must be displayed at places announced since the posting up.

Article 201.- Conducting of auctions

An auction shall be conducted in the following order:

1. The auctioneer makes a roll call of registered participants in the goods auction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. As for the upward bidding mode, the auctioneer must clearly and accurately repeat the latest offered price which is higher than the price offered by the previous bidder for at least three times with an interval of at least thirty seconds. The auctioneer shall announce the winning bidder to purchase the auctioned goods only if after repeating for three times the price offered by such person, no one offers a higher price;

4. As for the downward bidding mode, the auctioneer must clearly and accurately repeat every reduced price level below the reserve price for at least three times with an interval of at least thirty seconds. The auctioneer shall announce immediately the person who first accepts the reserve price or any reduced price level below the reserve price to have the right to purchase the auctioned goods.

5. In cases where many persons concurrently offer the last price as for the upward bidding mode, or the first price as for the downward bidding mode, the auctioneer shall have to organize a lot drawing among such persons and announce the person who has drawn the winning lot as the purchaser of auctioned goods.

6. The auctioneer shall have to prepare a document on goods auction right at the auction venue, even when the auction is unsuccessful. The auction document must clearly state the auction result and be signed by the auctioneer, the purchaser and two witnesses from among the auction participants. For auctioned goods which must be notarized by the State Notary according to the provisions of law, the auction document must also be notarized.

Article 202.- Unsuccessful auctions

An auction shall be considered unsuccessful in the following cases:

1. There is no auction participant or no bid price is offered;

2. The highest price offered is lower than the reserve price, for the upward bidding mode.

Article 203.- Goods auction documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The name and address of the auction organizer;

b/ The name and address of the auctioneer;

c/ The name and address of the goods seller;

d/ The name and address of the goods purchaser;

e/ The time and venue of the auction;

f/ The auctioned goods;

g/ The price at which the goods were sold;

h/ The names and addresses of two witnesses.

2. Auction documents must be sent to goods sellers, goods purchasers and related parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 204.- Withdrawal of offered prices

1. In case of an auction by the upward bidding mode, if the person offering the highest price immediately withdraws his/her bid, the auction shall still continue, starting again from the preceding offered price. In case of an auction by the downward bidding mode, if the person who first accepts the price immediately withdraws the accepted price, the auction shall still continue, starting again from the preceding accepted price.

2. The person who withdraws his/her offered price or withdraws his/her acceptance of the price shall not be allowed to further participate in the auction.

3. Where the auctioned goods are sold at a price lower than the withdrawn price which is previously offered for the upward bidding mode, or accepted for the downward bidding mode, the bid withdrawer shall have to pay the price difference to the auction organizer. Where the goods are sold at a higher price, the bid withdrawer shall not be entitled to such a difference.

4. In case of an unsuccessful auction, the bid withdrawer shall have to bear expenses for the auction and not be refunded his/her token payment.

Article 205.- Refusal to purchase

1. Unless otherwise agreed, after auctions are declared to be complete, purchasers shall be held liable. If purchasers refuse to purchase goods, they must obtain consents of goods sellers and bear all costs related to the organization of auctions.

2. In cases where purchasers of auctioned goods have paid token payments but refuse to purchase such goods, they shall not be refunded such token payments. Such token payments shall belong to goods sellers.

Article 206.- Registration of ownership right

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. On the basis of goods auction documents and other valid papers, competent state agencies shall have to register the goods ownership rights for goods purchasers according to the provisions of law.

3. Sellers and auction organizers are obliged to carry out procedures for transferring goods ownership rights to goods purchasers. Expenses for carrying out procedures for such transfer shall be deducted from proceeds from goods sale, unless otherwise agreed.

Article 207.- Time of payment for goods purchase

Time of payment for goods purchase shall be agreed upon by auction organizers and auctioned goods purchasers. If no agreement is reached, the time of payment for goods purchase shall be the time provided for in Article 55 of this Law.

Article 208.- Place of payment for goods purchase

Place of payment for goods purchase shall be agreed upon by auction organizers and goods purchasers. If no agreement is reached, the place of payment shall be the places of business of auction organizers.

Article 209.- Time limit for delivery of auctioned goods

Unless otherwise agreed upon by auction organizers and goods purchasers, the time limit for delivery of auctioned goods is provided for as follows:

1. For goods over which the ownership right is not required to be registered, auction organizers must deliver goods to their purchasers immediately after auction documents are made;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 210.- Place of delivery of auctioned goods

1. Where goods are things attached to land, the place of delivery thereof is the place where such goods are located.

2. Where goods are movables, the place of delivery thereof is the place where the auction is organized, unless otherwise agreed upon by auction organizers and goods purchasers.

Article 211.- Goods auction service charges

Where there is no agreement on goods auction service charges, such charges shall be determined as follows:

1. In case of successful auctions, auction service charges shall be determined according to Article 86 of this Law;

2. In case of unsuccessful auctions, goods sellers must pay a charge equal to 50% of the charge rate provided for in Clause 1 of this Article.

Article 212.- Expenses related to auctions of goods

Unless otherwise agreed upon between goods sellers and auction organizers, expenses related to auctions of goods shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Auction organizers shall bear the expenses for preservation of goods delivered to them, the expenses for posting up, notification and organization of auctions and other related expenses.

Article 213.- Responsibilities for auctioned goods untrue to notified or posted up ones

1. Within the time limit provided for in Article 318 of this Law, goods purchasers may return the goods to auction organizers and request compensations for damage if the auctioned goods are untrue to notified or posted up ones.

2. Where the auction organizer defined in Clause 1 of this Article is not the seller and the untruthful notified or posted up contents are attributable to the fault of the seller, the auction organizer shall have the right to return the goods and claim damages from the seller.

SECTION 3. BIDDING FOR GOODS OR SERVICES

Article 214.- Bidding for goods or services

1. Bidding for goods or services means a commercial activity whereby a party purchases goods or services through bidding (referred to as bid solicitor) in order to select, among traders participating in the bidding (referred to as bidders), a trader that satisfies the requirements set forth by the bid solicitor and is selected to enter into and perform a contract (referred to as bid winner).

2. The provisions on bidding in this Law shall not apply to bidding for public procurement according to the provisions of law.

Article 215.- Forms of bidding

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Open bidding which is a form of bidding whereby the bid solicitor does not limit the number of bidders;

b/ Restricted bidding which is a form of bidding whereby the bid solicitor invites only a limited number of bidders to participate in the bidding.

2. The selection of the form of open bidding or restricted bidding shall be decided by bid solicitors.

Article 216.- Modes of bidding

1. Modes of bidding include bidding with one bid dossier bag and bidding with two dossier bags. Bid solicitors shall have the right to select the mode of bidding and must notify such in advance to bidders.

2. In case of bidding by mode of one dossier bag, a bidder shall submit its bid dossier consisting of technical and financial proposals in one dossier bag according to the requirements in the tendering dossier and the opening of bids shall be effected only once.

3. In case of bidding by mode of two dossier bags, a bidder shall submit its bid dossier consisting of technical and financial proposals in two separate dossier bags submitted simultaneously, and the opening of bids shall be effected twice. The dossier on technical proposals shall be opened first.

Article 217.- Pre-qualification of bidders

Bid solicitors may organize the pre-qualification of bidders in order to select those bidders that are capable of satisfying the conditions set forth by bid solicitors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A tendering dossier comprises:

a/ Tendering notice;

b/ Requirements related to goods or services subject to bidding;

c/ Methods of evaluation, comparison, grading and selection of bidders;

d/ Other instructions related to bidding.

2. Expenses for supply of documents provided to bidders shall be stipulated by bid solicitors.

Article 219.- Tendering notice

1. A tendering notice comprises the following principal contents:

a/ Name and address of the bid solicitor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Time limit, place and procedures for receipt of tendering dossiers;

d/ Time limit, place and procedures for submission of bid dossiers;

e/ Instructions for reading tendering dossiers.

2. Bid solicitors shall have to notify on the mass media in case of open bidding or send notices on invitation to register for bidding participation to qualified bidders in case of restricted bidding.

Article 220.- Instructions to bidders

Bid solicitors shall have to provide bidders with instructions on the tendering conditions, procedures to be applied in the bidding process, and to answer questions of bidders.

Article 221.- Management of bid dossiers

Bid solicitors shall have to manage bid dossiers.

Article 222.- Bid bonds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Bid solicitors may request bidders to make bid deposits, bid collaterals or provide bid guarantees when submitting their bid dossiers. The percentage of a bid deposit or collateral shall be set out by bid solicitor but must not exceed 3% of the total estimated value of goods or services subject to bidding.

3. Bid solicitors shall stipulate the mode and conditions for making deposits, collaterals or providing bid guarantees. In case of bid deposits or collaterals, such deposits or collaterals shall be returned to unsuccessful bidders within seven working days from the date the bidding results are announced.

4. Bidders shall not be allowed to receive back their bid deposits or collaterals in cases where they withdraw bid dossiers after the expiration of the time limit for submitting bid dossiers (referred to as “bidding closure”), fail to enter into contracts or refuse to perform contracts in cases where they are bid winners.

5. Guarantors for bidders are obliged to guarantee bids for the guaranteed within the value equal to deposits or collaterals.

Article 223.- Confidentiality of bidding information

1. Bid solicitors must keep confidential bid dossiers.

2. Organizations and individuals involved in the organization of bidding and in the evaluation and selection of bids must keep confidential information relevant to the bidding.

Article 224.- Bid opening

1. Bid opening is the opening of bid dossiers at a fixed time or in cases where there is no prefixed time, the time of bid opening shall be the time immediately after the bidding closure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Bid dossiers which are not submitted on time shall be rejected and returned to bidders unopened.

Article 225.- Consideration of bid dossiers upon bid opening

1. Bid solicitors consider the validity of bid dossiers.

2. Bid solicitors may request bidders to clarify unclear contents in their bid dossiers. Requests and clarification of bid dossiers must be made in writing.

Article 226.- Minutes of bid opening

1. Upon bid opening, the bid solicitor and bidders that are present shall have to sign the minutes of bid opening.

2. A minutes of bid opening must have the following contents:

a/ Name of goods or service subject to bidding;

b/ Date, time and place of the bid opening;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Bidding prices of bidders;

e/ Written amendments or supplements and relevant contents, if any.

Article 227.- Evaluation and comparison of bid dossiers

1. Bid dossiers shall be evaluated and compared according to each criterion for an overall evaluation.

The criteria for evaluation of bid dossiers shall be provided for by bid solicitors.

2. The criteria mentioned in Clause 1 of this Article shall be evaluated by the score-giving method or other methods determined prior to the bid opening.

Article 228.- Amendment of bid dossiers

1. Bidders are not allowed to amend their bid dossiers after the bid opening.

2. In the course of evaluation and comparison of bid dossiers, bid solicitors may request bidders to clarify matters related to their bid dossiers. Requests of solicitors and replies of bidders must be made in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 229.- Classification and selection of bidders

1. On the basis of the result of the evaluation of bid dossiers, bid solicitors shall have to classify and select bidders according to the method already determined.

2. Where many bidders obtain equal scores and equally satisfy criteria to win the bidding, the bid solicitor shall have the right to select winning bidder.

Article 230.- Notification of bidding results and entry into contracts

1. Immediately after bidding results are available, bid solicitors shall have to notify them to bidders.

2. Bid solicitors shall finalize and enter into contracts with bid winners on the following bases:

a/ Bidding results;

b/ Requirements stated in tendering dossiers;

c/ Contents in bid dossiers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Involved parties may agree that bid winners should make deposits or collaterals or be provided with guarantees to secure the performance of contracts. Money amount to be deposited or used as a collateral shall be set by bid solicitors but must not exceed 10% of the contract value.

2. Contract performance security measures shall be effective up to the time of completion of contractual obligations by bid winners.

3. Unless otherwise agreed, bid winners shall receive back deposits or collaterals as security for the performance of contracts upon the liquidation of such contracts. Bid winners shall not be entitled to receive back deposits or collaterals as security for the performance of contracts if they refuse to perform such contracts after they are entered into.

4. After paying deposits or making collaterals to secure the contract performance, bid winners shall have their bid deposits or collaterals refunded.

Article 232.- Reorganization of bidding

A bidding shall be reorganized in one of the following cases:

1. Where there is a violation of the regulations on bidding;

2. Where all bidders fail to satisfy the bidding requirements.

SECTION 4. LOGISTIC SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Logistic services are commercial activities whereby traders organize the performance of one or many jobs including reception, transportation, warehousing, yard storage of cargoes, completion of customs procedures and other formalities and paperwork, provision of consultancy to customers, services of packaging, marking, delivery of goods, or other services related to goods according to agreements with customers in order to enjoy service charges.

Article 234.- Conditions for logistic service provision

1. Traders providing logistic services are enterprises fully satisfying the conditions for logistic service business provided for by law.

2. The Government shall specify logistic service business conditions.

Article 235.- Rights and obligations of traders providing logistic services

1. Unless otherwise agreed, traders providing logistic services shall have the following rights and obligations:

a/ To enjoy service charges and other reasonable expenses;

b/ To depart from instructions of customers during the performance of contracts for plausible reasons and in the interests of customers, provided that customers must be notified thereof immediately;

c/ To notify such customers immediately for further instructions in cases where instructions of customers cannot be followed in part or in whole;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In the course of transportations of goods, traders providing logistic services must comply with the provisions of law and transportation practices.

Article 236.- Rights and obligations of customers

Unless otherwise agreed, customers shall have the following rights and obligations:

1. To guide, inspect and supervise the performance of contracts;

2. To provide sufficient instructions to traders providing logistic services;

3. To provide sufficient, detailed and accurate information on the goods to traders providing logistic services;

4. To pack and mark the goods according to contracts for purchase and sale of goods, except where there is an agreement that traders providing logistic services shall undertake to do such job;

5. To compensate for damage caused to, and pay reasonable costs incurred by, traders providing logistic services if such traders have strictly complied with customers’ instructions or if the customers are at fault;

6. To pay traders providing logistic services all amounts due.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Apart from the cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law, traders providing logistic services shall not be liable for the goods loss caused in the following cases:

a/ The loss is caused by faults of customers or their authorized persons;

b/ The loss is caused by traders that have strictly followed the instructions of their customers or persons authorized by customers;

c/ The loss is attributed to defects of the goods;

d/ The loss occurs in cases of liability exemption according to law and transportation practices, if traders providing logistic services organize transportation;

e/ Trader providing logistic services are not notified of complaints within fourteen days from the date they deliver goods to recipients;

f/ After being complained against, traders providing logistic services are not notified of lawsuits against them being instituted at arbitrations or courts within nine months from the date of delivery of goods.

2. Traders providing logistic services shall not be liable for the loss of profits which their customers would have earned, for any services delayed or provided at wrong addresses, for which they are not at fault.

Article 238.- Limitation to liability

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall provide in detail for the limitation of liability of traders providing logistic services in compliance with provisions of law and international practices.

3. Traders providing logistic services shall not enjoy the limitation of liability for damage compensation if persons with related rights and benefits prove that the loss, damage or delayed delivery of goods is caused by deliberate actions or inactions of traders providing logistic services with the intention to cause such loss, damage or delayed delivery or their actions or inactions are known to be risky who were also aware of such loss, damage, or delay would certainly occur.

Article 239.- The right to withhold and dispose of goods

1. Traders providing logistic services shall be entitled to withhold a certain quantity of goods and related documents in order to claim payment of due debts by customers but shall have to notify promptly customers thereof in writing.

2. After forty five days from the date of notification of the withholding of goods or their related documents, if customers fail to pay debts, traders providing logistic services shall be entitled to dispose of such goods or documents according to provisions of law. Where there are indications of deterioration of goods, traders providing logistic services shall have the right to dispose of the goods immediately after any debt of customers becomes due.

3. Before disposing of goods, traders providing logistic services must immediately notify their customers of such disposal.

4. All expenses for the withholding and disposal of goods shall be borne by customers.

5. Traders providing logistic services shall be entitled to use proceeds from the disposal of goods to pay for debts owed to them by their customers and related expenses. If the proceeds from the disposal of goods exceed the value of debts, the difference must be returned to customers. From that point of time, traders providing logistic services shall no longer be responsible for the goods or documents already disposed of.

Article 240.- Obligations of traders providing logistic services when withholding goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To preserve and keep the goods;

2. Not to use goods without consent of the parties whose goods are withheld;

3. To return goods where the conditions for withholding and disposal of goods provided for in Article 239 of this Law no longer exist;

4. To pay damages to the parties whose goods are withheld if they cause loss or damage to withheld goods.

SECTION 5. TRANSIT OF GOODS THROUGH THE VIETNAMESE TERRITORY; AND GOODS TRANSIT SERVICES

Article 241.- Transit of goods

Transit of goods means the transportation of goods owned by foreign organizations or individuals through the Vietnamese territory, including transshipment, portage, warehousing, shipment separation or alteration of modes of transportation or other jobs performed in the course of transit.

Article 242.- Right to transit goods

1. All goods owned by foreign organizations and individuals are allowed to be transited through the Vietnamese territory and subject only to customs clearance at import border-gates and export border-gates according to the provisions of law, except for the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Goods are banned from business, export or import, which shall be allowed to be transited through the Vietnamese territory only when so permitted by the Trade Minister.

2. Goods in transit when being exported from, and means of transport carrying goods in transit when leaving, the Vietnamese territory must be the goods or means of transport which have previously entered the Vietnamese territory.

3. Foreign organizations or individuals that wish to transit their goods through the Vietnamese territory must hire Vietnamese traders providing transit services to do so, except for cases mentioned in Clause 4 of this Article.

4. The transit of goods through the Vietnamese territory by foreign organizations and individuals themselves or by hired foreign traders must comply with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and the provisions of Vietnamese law on exit, entry and transport.

Article 243.- Routes for transit

1. Goods shall only be transited through international border-gates and on certain routes in the Vietnamese territory.

2. On the basis of treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, the Transport Minister shall specify routes on which the transportation of goods in transit is allowed.

3. In the course of transit, any change of routes on which the transportation of goods in transit is allowed must be consented by the Transport Minister.

Article 244.- Transit by airways

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 245.- Supervision of goods in transit

Goods in transit through the Vietnamese territory shall be subject to the supervision by Vietnamese customs authorities throughout the course of transit.

Article 246.- Transit duration

1. The maximum duration of transit through the Vietnamese territory shall be thirty days from the date of completion of customs procedures at import border-gates, except where goods are warehoused in Vietnam or damaged or lost in the course of transit.

2. Where goods are warehoused in Vietnam or damaged or lost in duration of transit and require more time for warehousing, remedying such damage or loss, the transit duration may be prolonged according to the amount of time required for such jobs and with approval of customs authorities where transit procedures are carried out; in cases where goods are transited under permits of the Trade Minister, approval of the Trade Minister is required.

3. During the period of warehousing or remedying damage and loss mentioned in Clause 2 of this Article, transit goods and means of transport carrying transit goods must still be subject to supervision by Vietnamese customs authorities.

Article 247.- Goods in transit consumed in Vietnam

1. Goods in transit defined at Points a and b, Clause 1, Article 242 of this Law shall not be permitted for consumption in Vietnam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The consumption of transit goods in Vietnam must comply with the provisions of Vietnamese law on import of goods, taxes, charges, fees and other financial obligations.

Article 248.- Prohibited acts during transit

1. To pay transit remunerations in transit goods.

2. To illegally consume goods in transit or means of transport carrying goods in transit.

Article 249.- Goods transit services

Goods transit services mean commercial activities whereby traders carry out the transit of goods under the ownership of foreign organizations or individuals through the Vietnamese territory for remunerations.

Article 250.- Conditions for providing transit services

Traders providing transit services must be enterprises with registrations of business of providing transportation services or logistic services according to Article 234 of this Law.

Article 251.- Transit service contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 252.- Rights and obligations of transit service hirers

1. Unless otherwise agreed, transit service hirers shall have the following rights:

a/ To request transit service providers to receive goods at import border-gates at the agreed time;

b/ To request transit service providers to promptly notify the conditions of goods in the course of transit through the Vietnamese territory;

c/ To request transit service providers to carry out all necessary procedures to limit damage or loss of goods in transit in the course of transit through the Vietnamese territory.

2. Unless otherwise agreed, transit service hirers shall have the following obligations:

a/ To deliver goods to import border-gates of Vietnam on time as agreed;

b/ To supply transit service providers with sufficient information on the goods;

c/ To supply sufficient documents necessary for transit service providers to carry out procedures for import or transportation in the Vietnamese territory and the export procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 253.- Rights and obligations of transit service providers

Unless otherwise agreed, transit service providers shall have the following rights:

a/ To request transit service hirers to deliver goods to import border-gates of Vietnam on time as agreed;

b/ To request transit service hirers to supply sufficient necessary information on the goods;

c/ To request transit service hirers to supply sufficient necessary documents for carrying out procedures for import and transportation in the Vietnamese territory and export procedures;

d/ To receive transit remunerations and other reasonable expenses.

2. Unless otherwise agreed, transit service providers shall have the following obligations:

a/ To receive the goods at import border-gates at the agreed time;

b/ To carry out procedures to import and export the goods in transit into and out of the Vietnamese territory;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To perform necessary jobs to minimize loss and/or damage to the goods in transit in the course of transit through the Vietnamese territory;

e/ To pay assorted fees and charges and other financial obligations applicable to goods in transit as provided for by Vietnamese law;

f/ To cooperate with competent state agencies of Vietnam in dealing with matters related to the goods in transit.

SECTION 6. ASSESSMENT SERVICES

Article 254.- Assessment services

Assessment services are commercial activities whereby traders perform necessary jobs to determine actual conditions of goods, results of the provision of services and other contents at the request of customers.

Article 255.- Contents of assessment

Assessment comprises one or a number of contents regarding the quantity, quality, packing, value of goods, origin of goods, losses, safety, hygienic and quarantine standards, results of the provision of services, method of providing services and other contents at the request of customers.

Article 256.- Traders providing commercial assessment services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 257.- Conditions for providing commercial assessment services

Traders providing commercial assessment services must fully satisfy the following conditions:

1. Being enterprises established according to the provisions of law;

2. Having assessors who have all the qualifications specified in Article 259 of this Law;

3. Being capable of carrying out procedures and methods for assessing goods or services under the provisions of law, the international standards or which are commonlly applied by countries in assessment of such goods or services.

Article 258.- Scope of providing commercial assessment services

Traders providing commercial assessment services shall be allowed to provide assessment services in domains of assessment only when they fully satisfy the conditions provided for in Clauses 2 and 3, Article 257 of this Law.

Article 259.- Criteria of assessors

1. An assessor must fully satisfy the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Having a professional certificate for the assessment domain in cases where such professional certificate is required by law;

c/ Having worked for at least three years in the domain of assessment of goods or services.

2. Basing themselves on the criteria specified in Clause 1 of this Article, directors of enterprises providing commercial assessment services shall recognize assessors and be responsible before law for their decisions.

Article 260.- Assessment certificates

1. Assessment certificates are documents determining the actual conditions of goods and services according to the assessment contents required by customers.

2. Assessment certificates must be signed by competent representatives of enterprises providing commercial assessment services, have signatures and full names of assessors, and be affixed with professional seals already registered with competent agencies.

3. Assessment certificates shall only be valid for those contents already assessed.

4. Traders providing assessment services shall be responsible for accuracy of results and conclusions in assessment certificates.

Article 261.- Legal validity of assessment certificates with respect to assessment requesters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 262.- Legal validity of assessment certificates with respect to contractual parties

1. Where contracting parties agree on the use of an assessment certificate issued by a particular trader providing assessment services, such assessment certificate shall be legally binding on all the parties if they cannot prove that the assessment results are non-objective, untruthful or obtained with technical or professional errors.

2. Where contractual parties do not agree on the use of an assessment certificate issued by a particular trader providing assessment services, such assessment certificate shall only be binding on the party requesting the assessment according to Article 261 of this Law. The other contractual party shall have the right to request re-assessment.

3. If a re-assessment certificate is inconsistent with the original assessment certificate:

a/ Where the trader providing assessment services and issuing the original assessment certificate accepts the results stated in the re-assessment certificate, such results shall be legally binding on all the parties;

b/ Where the trader providing assessment services and issuing the original assessment certificate does not accept the results stated in the re-assessment certificate, the parties shall agree to select another trader providing assessment services to perform the re-assessment for the second time. The results of the second-time re-assessment shall be legally binding on all the parties.

Article 263.- Rights and obligations of traders providing assessment services

1. Traders providing assessment services shall have the following rights:

a/ To request customers to supply in a sufficient, accurate and timely manner necessary documents for performance of assessment services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Traders providing assessment services shall have the following obligations:

a/ To observe the standards and other relevant provisions of law on assessment services;

b/ To perform the assessment in an honest, objective, independent, timely manner and according to the assessment procedures and methods;

c/ To issue assessment certificates;

d/ To pay violation fines and/or damages according to the provisions of Article 266 of this Law.

Article 264.- Rights of customers

Unless otherwise agreed, customers shall have the following rights:

1. To request traders providing assessment services to perform the assessment according to the agreed contents;

2. To request re-assessment if they have sound reasons to believe that traders providing assessment services fail to properly satisfy their requirements or perform the assessment in an untruthful and non-objective manner or with technical and professional errors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 265.- Obligations of customers

Unless otherwise agreed, customers shall have the following obligations:

1. To supply in a sufficient, accurate and timely manner necessary documents to traders providing assessment services when so requested;

2. To pay assessment service charges and other reasonable expenses.

Article 266.- Fines and damages in case of incorrect assessment results

1. Where traders providing assessment services issue assessment certificates showing incorrect results caused by their unintentional faults, they must pay fines therefor to customers. The fine level shall be agreed upon by the parties but must not exceed ten times the assessment service charge.

2. Where traders providing assessment services issue assessment certificates showing incorrect results caused by their intentional faults, they must pay compensations for damage caused to customers that directly request the assessment.

3. Customers are obliged to prove that assessment results are incorrect and traders providing assessment services are at fault.

Article 267.- Authorized assessment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 268.- Assessment at the request of state agencies

1. Traders providing assessment services which fully satisfy the conditions and criteria suitable with assessment requirements shall have to perform assessment at the request of state agencies.

2. State agencies which request the assessment shall have to pay assessment remunerations to traders providing assessment services according to agreements between the two parties on the basis of market prices.

SECTION 7. LEASE OF GOODS

Article 269.- Lease of goods

Lease of goods means commercial activities whereby one party transfers the right to possess and use goods (referred to as lessor) to another party (referred to as lessee) for a certain duration to enjoy rentals.

Article 270.- Rights and obligations of lessors

Unless otherwise agreed, lessors shall have the following rights and obligations:

1. To deliver leased goods to lessees as agreed upon in lease contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To ensure that leased goods are suitable to the use purposes of lessees as agreed upon by the parties;

4. To maintain and repair leased goods within a reasonable duration. Where the maintenance and repair of leased goods cause harms to the use of such goods by lessees, lessors shall have to reduce rent rates or prolong lease duration corresponding to the time of maintenance and repair;

5. To receive rentals according to agreements or provisions of law;

6. To take back leased goods upon the expiration of the lease duration.

Article 271.- Rights and obligations of lessees

Unless otherwise agreed, lessees shall have the following rights and obligations:

1. To possess and use leased goods according to lease contracts and the provisions of law. Where there is no specific agreement on the manner in which leased goods should be used, such leased goods shall be used in a manner appropriate to their nature;

2. To maintain and preserve leased goods in the lease duration and return such goods to lessors upon the expiration of the lease duration;

3. To request lessors to perform the maintenance and repair of goods. If lessors fail to perform such obligation within a reasonable period of time, lessees may perform the maintenance and repair of leased goods and lessors shall bear all reasonable expenses for such maintenance and repair;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Not to sell or sub-lease the leased goods.

Article 272.- Repair or alteration of original status of leased goods

1. Lessees must not repair or alter the original status of leased goods if not so consented by lessors.

2. Where lessees perform the repair or alter the original status of the leased goods without lessors’ consents, lessors shall have the right to request lessees to restore the original status of the leased goods or claim damages.

Article 273.- Liability for loss occurring in the lease duration

1. Unless otherwise agreed, lessors shall bear loss of leased goods occurring in the lease duration if lessees are not at fault in causing such loss.

2. In cases mentioned in Clause 1 of this Article, lessors shall have to repair leased goods within a reasonable duration to ensure the achievement of use purposes of lessees.

Article 274.- Pass of risks incurred to leased goods

Where the parties agree on the pass of risk to the lessee but the point of time of passing risks is not determined, that point of time shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ If the contract does not require the leased goods to be delivered at a designated place, risks shall be passed to the lessee when the leased goods are delivered to the first carrier;

b/ If the contract requires the leased goods to be delivered at a designated place, risks shall be passed to the lessee or the person authorized by the lessee to receive the goods at such place;

2. In cases where the leased goods are received by a bailee other than a carrier for delivery, risks shall be passed to the lessee as soon as the bailee acknowledge the lessee’s right to possess the leased goods;

3. In other cases not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article, risks shall be passed to the lessee upon the receipt of the leased goods by the lessee.

Article 275.- Leased goods inappropriate to contracts

Where there is no specific agreement, goods shall be deemed inappropriate to contracts when such goods fall into one of the following cases:

1. They are suitable to common utility of goods of the same type;

2. They are not suitable to specific purposes which the lessee has informed the lessor or the lessor should have known at the time the contract was entered into;

3. Their quality is not the same as goods samples handed over by the lessor to the lessee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The lessor shall give the lessee a reasonable time after the receipt of goods for inspection thereof.

2. The lessee may reject the goods in the following cases:

a/ The lessor does not give conditions and a reasonable time to the lessee for inspecting the goods;

b/ When inspecting the goods, the lessee discovers that the goods are inappropriate to the contract.

Article 277.- Rectification or replacement of leased goods inappropriate to contracts

1. Where the lessee rejects leased goods inappropriate to the contract, if the time limit for delivery of goods has not yet expired, the lessor may promptly notify the lessee of the rectification or replacement of the goods and then perform such rectification or replacement of goods within the remaining duration.

2. Where the lessor, when performing the rectification mentioned in Clause 1 of this Article, causes inconvenience or unreasonable expenses to be borne by the lessee, the lessee shall have the right to request the lessor to remedy such inconvenience or pay such unreasonable expenses.

Article 278.- Acceptance of leased goods

1. The lessee shall be deemed having accepted the leased goods after being given a reasonable opportunity to inspect the leased goods and taking one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Certifying the appropriateness of the leased goods to agreements in the contract;

c/ Confirming the acceptance of the goods despite their inappropriateness to agreements in the contract.

2. If the lessee discovers the inappropriateness of the leased goods to the contract after accepting such goods and such inappropriateness is detectable through a reasonable inspection before the acceptance, the lessee shall not be entitled to rely on such inappropriateness as an excuse for returning the goods.

Article 279.- Withdrawal of acceptance

1. Lessees may withdraw their acceptance of part or whole of the leased goods if the inappropriateness of such leased goods may render them unable to achieve the objectives of the entry into of contracts and falls into one of the following cases:

a/ Lessors fail to make reasonable rectification according to Article 277 of this Law;

b/ Lessees fail to detect the inappropriateness of the goods due to lessors’ guarantee.

2. The withdrawal of acceptance must be made within a reasonable period of time, which must not exceed three months as from the date lessees accept the goods.

Article 280.- Responsibility for defects of leased goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In the lease duration, lessors shall be responsible for any defects of leased goods which already exist at the time of delivery of such goods to lessees, except for cases mentioned in Clauses 2 and 3 of this Article;

2. Lessors shall not be responsible for any defects of leased goods which already exist prior to the entry into of contracts and which lessees knew or should have known;

3. Lessors shall not be responsible for any defects of leased goods which are detected after lessees have accepted the leased goods and which would have been detected by lessees through reasonable inspections before accepting the goods.

4. Lessors shall be responsible for any defects of leased goods appearing after the time of passing risks due to lessors’ breaches of their committed obligations.

Article 281.- Sub-lease

1. Lessees shall be entitled to sub-lease goods only when they obtain consents of lessors. Lessees shall be responsible for sub-leased goods, unless they otherwise agree with lessors.

2. Where lessees sub-lease leased goods without consents of lessors, lessors may revoke lease contracts. Sub-lessees shall have to return the goods to lessors immediately.

Article 282.- Benefits arising in the lease duration

Unless otherwise agreed, all benefits arising from leased goods in the lease duration shall belong to lessees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Any change of ownership over leased goods shall not affect the validity of lease contracts.

SECTION 8. COMMERCIAL FRANCHISE

Article 284.- Commercial franchise

Commercial franchise means a commercial activity whereby franchisors permit and require franchisees to undertake by themselves to purchase or sell goods or provide services on the following conditions:

1. The purchase or sale of goods or provision of services shall be conducted in accordance with methods of business organization prescribed by franchisors and associated with the franchisors’ trademarks, trade names, business knows-how, business slogans, business logos and advertisements.

2. Franchisors shall be entitled to supervise and assist franchisees in conducting their business activities.

Article 285.- Commercial franchise contracts

Commercial franchise contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.

Article 286.- Rights of franchisors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To receive franchise sums.

2. To organize advertising for the commercial franchise system and the commercial franchise network.

3. To conduct periodical or extraordinary inspections of activities of franchisees in order to ensure the uniformity of the commercial franchise system and the stability of quality of goods and services.

Article 287.- Obligations of franchisors

Unless otherwise agreed, franchisors shall have the following obligations:

1. To supply documents guiding the commercial franchise system to franchisees;

2. To provide initial training and regular technical assistance to franchisees for managing the latter’s activities in accordance with the commercial franchise system;

3. To design and arrange places of sale of goods or provision of services at the expenses of franchisees;

4. To guarantee the intellectual property rights over objects stated in franchise contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 288.- Rights of franchisees

Unless otherwise agreed, franchisees shall have the following rights:

1. To request franchisors to provide fully technical assistance related to the commercial franchise system;

2. To request franchisors to equally treat all franchisees in the commercial franchise system.

Article 289.- Obligations of franchisees

Unless otherwise agreed, franchisees shall have the following obligations:

1. To pay franchise sums and other amounts under commercial franchise contracts;

2. To invest adequate material facilities, financial sources and human resources to take over business rights and know-how transferred by franchisors;

3. To submit to the control, supervision and instruction by franchisors; to comply with all requirements set forth by franchisors on designing and arrangement of places of sale of goods or provision of services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To stop using trademarks, trade names, business slogans, logos and other intellectual property rights (if any) or systems of franchisors upon the expiration or termination of commercial franchise contracts;

6. To manage their activities in accordance with the commercial franchise system;

7. Not to sub-franchise without permissions of franchisors.

Article 290.- Sub-franchise to a third party

1. A franchisee shall be entitled to sub-franchise to a third party (referred to as sub-franchisee) if it is so consented by the franchisor.

2. Sub-franchisees shall have the rights and obligations of franchisees provided for in Articles 288 and 289 of this Law.

Article 291.- Registration of commercial franchises

1. Before granting commercial franchises, intended franchisors must register them with the Trade Ministry.

2. The Government shall specify the conditions for conducting business under commercial franchise and the order and procedures for registering commercial franchises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

COMMERCIAL REMEDIES AND RESOLUTION OF COMMERCIAL DISPUTES

SECTION 1. COMMERCIAL REMEDIES

Article 292.- Types of commercial remedies

1. Specific performance of contracts.

2. Fines for breaches.

3. Forcible payment of damages.

4. Suspension of performance of contracts.

5. Stoppage of performance of contracts.

6. Cancellation of contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 293.- Application of commercial remedies against insubstantial breaches

Unless otherwise agreed, aggrieved parties are not entitled to apply the remedy of suspension of performance of contracts, stoppage of performance of contracts or cancellation of contracts against insubstantial breaches.

Article 294.- Cases of exemption from liability for breaching acts

1. A party that breaches a contract shall be exempted from liability in the following cases:

a/ A case of liability exemption agreed upon by the parties occurs;

b/ A force majeure event occurs;

c/ A breach by one party is entirely attributable to the other party’s fault;

d/ A breach is committed by one party as a result of the execution of a decision of a competent state management agency which the party cannot know, at the time the contract is entered into.

2. The contract-breaching party shall bear the burden of proof of cases of liability exemption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The party must promptly notify in writing the other party of cases of liability exemption and possible consequences thereof.

2. When a case of liability exemption no longer exists, the contract-breaching party must promptly notify such to the other party. The breaching party must pay damages if it fails to notify or notifies the other party not in a prompt manner.

3. Breaching parties are obliged to prove their cases of liability exemption to aggrieved parties.

Article 296.- Extension of time limit for performance of contracts, or refusal to perform contracts in force majeure circumstances

1. In a force majeure circumstance, the parties may agree to extend the time limit for performing their respective contractual obligations. If the parties do not agree or cannot agree upon such extension, the time limit for performing contractual obligations shall be extended for a period of time equal to the time length of such force majeure circumstance plus a reasonable period of time for remedying consequences, but not exceeding:

a/ Five months for goods or services for which the agreed time limit for their delivery or provision does not exceed twelve months from the date the contract is entered into;

b/ Eight months for goods or services for which the agreed time limit for their delivery or provision exceeds twelve months from the date the contract is entered into.

2. Beyond the time limits specified in Clause 1 of this Article, the parties may refuse to perform the contract and neither party is entitled to request the other party to pay damages.

3. Where a party refuses to perform a contract, it must, within ten days from the expiry date of the time limit specified in Clause 1 of this Article, notify the other party thereof before the latter begins to perform its contractual obligations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 297.- Specific performance of contracts

1. Specific performance of a contract means a remedy whereby the aggrieved party requests the breaching party to properly perform the contract or apply other measures to cause the contract to be performed and the breaching party shall have to bear any costs incurred.

2. Where the breaching party fails to deliver goods in full or provide services in accordance with the contract, it shall have to deliver goods in full or provide services in accordance with the contract. Where the breaching party delivers goods or provides services of inferior quality, it shall have to rectify defects of the goods or shortcomings of the services or to deliver other goods as substitutes or provide services in accordance with the contract. The breaching party must not use money or goods or services of other types as substitutes unless so consented by the aggrieved party.

3. Where the breaching party fails to comply with Clause 2 of this Article, the aggrieved party may purchase goods or receive services of correct type as stated in the contract from another seller or provider for substitution and the breaching party must bear the price difference and relevant expenses, if any; or may rectify defects of the goods or shortcomings of the services by itself, and the breaching party must pay actual and reasonable expenses for the rectification.

4. The aggrieved party shall have to receive goods or services and make payments therefor if the breaching party has fulfilled all obligations according to Clause 2 of this Article.

5. Where the breaching party is the purchaser, the seller may request the purchaser to pay for and receive goods or fulfill other obligations stipulated in the contract and provided for in this Law.

Article 298.- Extension of time limit for performance of obligations

In case of specific performance of a contract, the aggrieved party may extend the time limit for a reasonable period for the breaching party to perform its contractual obligations.

Article 299.- Relationship between the remedy of specific performance of contracts and other remedies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If the breaching party fails to carry out the remedy of specific performance of a contract within the time limit set by the aggrieved party, the aggrieved party may apply other remedies in order to protect its legitimate rights.

Article 300.- Fine for breach

Fine for breach means a remedy whereby the aggrieved party requests the breaching party to pay an amount of fine for its breach of a contract, if so agreed in the contract, except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law.

Article 301.- Fine level

The fine level for a breach of a contractual obligation or the aggregate fine level for more than one breach shall be agreed upon in the contract by the parties but must not exceed 8% of the value of the breached contractual obligation portion, except for cases specified in Article 266 of this Law.

Article 302.- Damages

1. Damages means a remedy whereby the breaching party pays compensation for the loss caused by a contract-breaching act to the aggrieved party.

2. The value of damages covers the value of the material and direct loss suffered by the aggrieved party due to the breach of the breaching party and the direct profit which the aggrieved party would have earned if such breach had not been committed.

Article 303.- Grounds for liability to pay damages

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Breach of the contract;

2. Material loss;

3. Act of breaching the contract is the direct cause of the loss.

Article 304.- Burden of proof of loss

The party claiming damages shall bear the burden of proof of the loss, the extent of the loss caused by the act of breach, and direct profit amount which the aggrieved party would have earned if the breach had not been committed.

Article 305.- Obligations to mitigate loss

The party claiming damages must apply appropriate measures to mitigate the loss caused by a contract breach, including the loss of direct profit which it would have earned. If the party claiming damages fails to do so, the breaching party may request a rebate of the value of damages to the extent of the loss that would have been mitigated.

Article 306.- Right to claim interest on delayed payment

Where a contract-breaching party delays making payment for goods or payment of service charges and other reasonable fees, the aggrieved party may claim an interest on such delayed payment at the average interest rate applicable to overdue debts in the market at the time of payment for the delayed period, unless otherwise agreed or provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Where the parties do not agree upon fines for breaches, the aggrieved party shall only be entitled to claim damages, unless otherwise provided for by this Law.

2. Where the parties agree upon fines for breaches, the aggrieved party shall be entitled to apply both remedies of fines and damages, unless otherwise provided for by this Law.

Article 308.- Suspension of performance of contracts

Except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law, suspension of performance of a contract means a remedy whereby a party temporarily ceases the performance of its contractual obligations in one of the following cases:

1. Upon commission of a breaching act which serves as a condition for the suspension of performance of the contract as agreed upon by the parties;

2. Upon a substantial breach of contractual obligations by a party.

Article 309.- Legal consequences of suspension of performance of contracts

1. Contracts which are suspended from performance are still in full force and effective.

2. Aggrieved parties are entitled to claim damages according to the provisions of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law, stoppage of performance of a contract means a remedy whereby a party terminates the performance of its contractual obligations in one of the following cases:

1. Upon commission of a breaching act which serves as a condition for stoppage of the performance of the contract as agreed upon by the parties;

2. Upon a substantial breach of contractual obligations by a party.

Article 311.- Legal consequences of stoppage of performance of contracts

1. Where a contract is stopped from performance, it shall be terminated from the date when one party receives the notice on stoppage. The parties shall not have to further perform their contractual obligations. A party that has performed its contractual obligations may request the other party to pay or perform its reciprocal obligations.

2. The aggrieved party may claim damages according to the provisions of this Law.

Article 312.- Cancellation of contracts

1. Cancellation of a contract includes cancellation of part of a contract or cancellation of the entire contract.

2. Cancellation of the entire contract means the complete annulment of the performance of all contractual obligations for the entire contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law, the remedy of cancellation of contracts shall be applied in the following cases:

a/ Upon commission of a breaching act which serves as a condition for the cancellation of the contract as agreed upon by the parties;

b/ Upon a substantial breach of contractual obligations by a party.

Article 313.- Cancellation of contracts in case of delivery of goods or provision of services in installments

1. Where there is an agreement on delivery of goods or provision of services in installments, if one party fails to perform its obligation for the delivery of goods or provision of services and such failure constitutes a substantial breach in that time of delivery of goods or provision of services, the other party shall have the right to declare the cancellation of the contract for such delivery of goods or provision of services.

2. Where the failure of a party to perform its obligation for a delivery of goods or a provision of services serves as the basis for the other party to conclude that a substantial breach of the contract shall happen in subsequent deliveries of goods or provisions of services, the aggrieved party shall have the right to declare the cancellation of the contract for subsequent deliveries of goods or provisions of services, provided that such party must exercise that right within a reasonable period of time.

3. Where a party has declared the cancellation of a contract for a single delivery of goods or provision of services, such party shall still have the right to declare the cancellation of the contract for a delivery of goods or provision of services that has been conducted or will be conducted subsequently if the interrelation between the deliveries of goods makes the delivered goods or provided services unable to be used for the purposes intended by the parties at the time they enter into the contract.

Article 314.- Legal consequences of cancellation of contracts

1. Except for cases specified in Article 313 of this Law, following the cancellation of a contract, such contract shall be invalid from the time it is entered into, and the parties shall not have to continue performing their contractual obligations, except for their agreements on their post-cancellation rights and obligations and resolution of disputes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Aggrieved parties are entitled to claim damages according to the provisions of this Law.

Article 315.- Notification of suspension of performance of contracts, stoppage of performance of contracts or cancellation of contracts

A party that suspends the performance of a contract, stops the performance of a contract or cancels a contract must immediately notify the other party of such suspension, stoppage or cancellation. Where a failure to do so causes a loss to the other party, the party that suspends the performance of the contract, stops the performance of the contract or cancels the contract must pay damages.

Article 316.- Right to claim damages when other remedies have been applied

A party shall not lose its right to claim damages for the loss caused by a contract breach by the other party when other remedies have been applied.

SECTION 2. RESOLUTION OF COMMERCIAL DISPUTES

Article 317.- Forms of resolution of disputes

1. Negotiations between the parties.

2. Conciliation between the parties by a body, organization or individual selected by the parties to act as the conciliation mediator.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Procedures for resolution of commercial disputes by arbitration or a court shall comply with procedures applicable to arbitrations or courts provided for by law.

Article 318.- Time limit for lodging complaints

Except for cases specified at Point e, Clause 1, Article 237 of this Law, the time limit for lodging complaints shall be agreed upon by the parties, where there is no such agreement, the time limit for lodging complaints shall be provided for as follows:

a/ Three months from the date of delivery of goods for complaints about quantity of goods;

b/ Six months from the date of delivery of goods for complaints about quality of goods. Where goods are under warranty, the time limit for lodging complaints shall be three months from the expiry of the warranty period;

c/ Nine months from the date on which the breaching party shall have to fulfil its contractual obligations; or in the case of a warranty, from the expiry of the warranty period, for complaints about other violations.

Article 319.- Statute of limitations for initiating lawsuits

The statute of limitations for lawsuits applicable to commercial disputes shall be two years from the moment when the legitimate rights and interests are infringed upon, except for cases specified at Point f, Clause 1, Article 237 of this Law.

Chapter VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 320.- Acts of violation of commercial law

1. Acts of violation of commercial law include:

a/ Violating provisions on business registration; business licenses of traders; establishment and operation of representative offices and branches of Vietnamese traders and foreign traders;

b/ Violating provisions on domestically traded goods and services, and exported or imported goods and services; temporary import for re-export, temporary export for re-import; transfer through border-gates; transit;

c/ Violating provisions on taxes, invoices, documents, accounting books and reports;

d/ Violating provisions on prices of goods and services;

e/ Violating provisions on labeling of domestically circulated goods and exports and imports;

f/ Smuggling, trading in goods illegally imported, counterfeit goods or raw materials and materials for production of counterfeit goods, or conducting illegal business;

g/ Violating provisions on quality of domestically traded goods and services, and exported or imported goods and services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i/ Violating provisions on protection of interests of customers;

j/ Violating provisions on intellectual property rights to domestically traded goods and services; and exported or imported goods and services;

k/ Violating provisions on origin of goods;

l/ Other violations in commercial activities according to the provisions of law.

2. The Government shall specify acts of violation of commercial law provided for in Clause 1 of this Article.

Article 321.- Forms of handling of violations of commercial law

1. Depending on the nature, seriousness and consequences of violations, violating organizations and individuals shall be handled in one of the following forms:

a/ Sanctions according to the provisions of law on handling of administrative violations;

b/ Where an act of violation involves all elements constituting a crime, the violator shall be examined for penal liability according to the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 322.- Sanctioning of administrative violations in commercial activities

The Government shall specify the sanctioning of administrative violations in commercial activities.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 323.- Implementation effect

This Law takes effect on January 1, 2006.

This Law replaces the Commercial Law of May 10, 1997.

Article 324.- Detailed provisions and implementation guidance

The Government shall detail and guide the implementation of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Van An

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thương mại 2005
Số hiệu: 36/2005/QH11
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 14/06/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ khoản 3 Ðiều 28 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
...
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Phụ lục I, III Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
...
Điều 9. Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu

Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này và Khoản 1 Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương thực hiện như sau:

1. Hồ sơ cấp giấy phép gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản chính.

b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

c) Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Quy trình cấp giấy phép thực hiện như sau:

a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời thương nhân.

d) Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ quan liên quan, thời hạn xử lý hồ sơ tính từ thời Điểm nhận được ý kiến trả lời của cơ quan liên quan.

đ) Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

- Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

- Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ quy định tại Nghị định và quy định pháp luật có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định chi Tiết về hồ sơ cấp giấy phép và công bố cơ quan, tổ chức, địa chỉ tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép của thương nhân.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN

Xem nội dung VB
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
...
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Phụ lục I, III Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... khoản 3 Ðiều 29 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
...
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
...
Chương III TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 12. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu; tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu
...
Điều 13. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
Điều 14. Điều Tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
Điều 15. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
...
Điều 16. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất hàng hóa
...
Điều 17. Tạm xuất, tái nhập
...
Điều 19. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu
...
Điều 20. Quy trình cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu
...
Mục 2. KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN

Điều 21. Danh Mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện
...
Điều 22. Một số quy định riêng đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện
...
Điều 23. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
...
Điều 24. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 25. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng
...
Điều 26. Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
Điều 27. Hồ sơ, quy trình cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
Điều 28. Thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
Điều 29. Đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
Điều 30. Quản lý, sử dụng và hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp
...
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
Mục 3. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT; TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU

Điều 32. Bộ Công Thương
...
Điều 33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 34. Tổng cục Hải quan

Xem nội dung VB
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
...
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... khoản 3 Ðiều 30 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
...
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, 18, 19, 20, 32, 33, 34 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
...
Chương III TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 12. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu; tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu
...
Điều 18. Kinh doanh chuyển khẩu
...
Điều 19. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu
...
Điều 20. Quy trình cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu
...
Mục 3. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT; TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU

Điều 32. Bộ Công Thương
...
Điều 33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 34. Tổng cục Hải quan

Xem nội dung VB
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
...
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, 18, 19, 20, 32, 33, 34 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 31 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế

Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 33 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;

b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 242 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa

1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.

2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 243 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 243. Tuyến đường quá cảnh

1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.

3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 244 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không

Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 245 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh

Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 246 ... của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 246. Thời gian quá cảnh

1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.

2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.

3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 112. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... điều 247 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam

1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung quy định của một số luật khác
...
3. Thay thế một số cụm từ tại một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã dược sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 như sau:

a) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” bằng cụm từ “rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại khoản 4 Điều 100;

Xem nội dung VB
rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung quy định của một số luật khác
...
3. Thay thế một số cụm từ tại một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã dược sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” bằng cụm từ “rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại khoản 4 Điều 109.

Xem nội dung VB
rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Luật Thương mại như sau:

“2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó. Hoạt động quảng cáo thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
...
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Chương IV XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
...
MỤC 2. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

Điều 102. Quảng cáo thương mại

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.

Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.

3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.

Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.

Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại

Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.

Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại

1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.

2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:

a) Các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Các phương tiện truyền tin;

c) Các loại xuất bản phẩm;

d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;

đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.

Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại

1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;

b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;

c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại

Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.

Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm

1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.

3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.

4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.

5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.

7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.

8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.

Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:

1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;

2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.

Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;

2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.

Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;

2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.

Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;

2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.

Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại

Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.

Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại

Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này;

2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 3: QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

Mục 1: NỘI DUNG CỦA SẢN PHẨM QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

Điều 21. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động quảng cáo thương mại
...
Điều 22. Sản phẩm quảng cáo thương mại có nội dung so sánh với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
...
Điều 23. Bảo vệ trẻ em trong hoạt động quảng cáo thương mại
...
Điều 24. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến y tế
...
Điều 25. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi, giống cây trồng
...
Điều 26. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất lượng hàng hóa
...
Mục 2: TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢNG CÁO

Điều 27. Trách nhiệm đối với nội dung sản phẩm quảng cáo thương mại
...
Điều 28. Đình chỉ thực hiện quảng cáo thương mại

Xem nội dung VB
Chương IV XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
...
MỤC 2. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 102. Quảng cáo thương mại

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.

3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại

Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại

1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.

2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:

a) Các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Các phương tiện truyền tin;

c) Các loại xuất bản phẩm;

d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;

đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại

1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;

b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;

c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại

Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 21. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động quảng cáo thương mại

1. Việc sử dụng sản phẩm quảng cáo thương mại có chứa đựng những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đó.

2. Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại

Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm

1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.

3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.

4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.

5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.

7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.

8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:

1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;

2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;

2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;

2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;

2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại

Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
...
2. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại

Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này;

2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Việc kinh doanh dịch vụ giám định thương mại được hướng dẫn bởi Nghị định 20/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/03/2006
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ giám định thương mại
...
Điều 4. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
...
Điều 5. Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại của thương nhân nước ngoài
...
Chương 2: GIÁM ĐỊNH VIÊN, DẤU NGHIỆP VỤ VÀ ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH

Mục 1: GIÁM ĐỊNH VIÊN

Điều 6. Công nhận giám định viên
...
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên
...
Mục 2: DẤU NGHIỆP VỤ TRONG CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH

Điều 8. Chữ ký và con dấu nghiệp vụ
...
Điều 9. Đăng ký dấu nghiệp vụ
...
Điều 10. Hồ sơ đăng ký dấu nghiệp vụ
...
Điều 11. Thời hạn trả lời hồ sơ đăng ký dấu nghiệp vụ
...
Điều 12. Xoá đăng ký dấu nghiệp vụ
...
Mục 3: ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH

Điều 13. Hợp đồng uỷ quyền giám định
...
Điều 14. Chứng thư giám định trong trường hợp ủy quyền giám định
...
Điều 15. Ủy quyền lại
...
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền giám định.
...
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
...
Điều 18. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
...
Mục 4: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG MẠI

Điều 19. Hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
...
Điều 20. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 20/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 125/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về dịch vụ giám định tại Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 và Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 10 như sau:

“b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp sau:

- Bản sao có chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện;

- Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;

- Bản scan từ bản gốc trong trường hợp thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử.”

2. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Trong thời hạn tối đa 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận bộ hồ sơ đề nghị đăng ký dấu nghiệp vụ đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này, Sở Công Thương nơi thương nhân đăng ký kinh doanh có trách nhiệm đăng ký con dấu nghiệp vụ sử dụng trong chứng thư giám định của thương nhân vào Sổ đăng ký dấu nghiệp vụ và thông báo cho thương nhân biết bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận việc đăng ký dấu nghiệp vụ, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 10 như sau:

“a) Thay thế cụm từ “Bộ Thương mại” thành “Bộ Công Thương;”

b) Thay thế cụm từ “Sở Thương mại (Sở Thương mại Du lịch)” thành “Sở Công Thương.”

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 20/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Điều 4. Bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

1. Bãi bỏ điểm b và d khoản 1 Điều 4; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; điểm d khoản 1 Điều 19 và Điều 22 Nghị định số 20/2006/NĐ-CP.

2. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân đăng ký kinh doanh trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.”

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 120/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 125/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại

Bãi bỏ Điều 4 của Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Việc kinh doanh dịch vụ giám định thương mại được hướng dẫn bởi Nghị định 20/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/03/2006
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 20/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 125/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 20/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 120/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 125/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/04/2006
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Chương 2: HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

MỤC 1: ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền
...
Điều 6. Điều kiện đối với Bên nhận quyền
...
Điều 7. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại
...
MỤC 2: CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ HỢP ĐỒNG TRONG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền
...
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến nhận quyền
...
Điều 10. Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền thương mại
...
Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
...
Điều 12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại
...
Điều 13. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại
...
Điều 14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
...
Điều 15. Chuyển giao quyền thương mại
...
Điều 16. Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
...
MỤC 3: ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 21. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 22. Xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 23. Lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
MỤC 4: HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 25. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại

1. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:

“4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước trên địa bàn tỉnh;

b) Chỉ đạo Sở Công Thương báo cáo định kỳ hoạt động nhượng quyền thương mại trên địa bàn về Bộ Công Thương.”

2. Bổ sung Điều 17a sau Điều 17 như sau:

“Điều 17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền

1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

a) Nhượng quyền trong nước;

b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

2. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.”

3. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 18.

4. Sửa đổi khoản 4 Điều 19 như sau:

“4. Các giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/04/2006
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Quy định về xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu được hướng dẫn bởi Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI

Điều 4. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo các điều ước quốc tế
...
Điều 5. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác
...
Chương 3: QUY TẮC XUẤT XỨ KHÔNG ƯU ĐÃI

Điều 6. Hàng hoá có xuất xứ
...
Điều 7. Xác định hàng hoá có xuất xứ thuần tuý
...
Điều 8. Xác định hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý
...
Điều 9. Những công đoạn gia công, chế biến giản đơn không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá
...
Điều 10. Xác định xuất xứ của bao bì, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc bị tháo rời
...
Điều 11. Các yếu tố gián tiếp không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá
...
Chương 4: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA; THỦ TỤC KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu
...
Điều 13. Quy định các trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan.
...
Điều 14. Xác nhận trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
...
Điều 15. Thủ tục xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá nhập khẩu
...
Điều 16. Lưu trữ và giữ bí mật thông tin
...
Chương 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại
...
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
...
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan có liên quan
...
Chương 6: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI

Điều 20. Xử lý vi phạm
...
Điều 21. Giải quyết khiếu nại đối với xuất xứ hàng hoá
...
Chương 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
...
2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy định về xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu được hướng dẫn bởi Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: KHUYẾN MẠI

Mục 1: NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại
...
Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
...
Điều 6. Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
...
Mục 2: CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
...
Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
...
Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
...
Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
...
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
...
Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi
...
Điều 13. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
...
Điều 14. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác
...
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác
...
Điều 18. Công bố kết quả và trao thưởng chương trình khuyến mại
...
Điều 19. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
...
Điều 20. Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại

Xem nội dung VB
Chương IV XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

MỤC 1. KHUYẾN MẠI
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: KHUYẾN MẠI

Mục 1: NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại
...
Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
...
Điều 6. Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
...
Mục 2: CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
...
Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
...
Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
...
Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
...
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
...
Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi
...
Điều 13. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
...
Điều 14. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác
...
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác
...
Điều 18. Công bố kết quả và trao thưởng chương trình khuyến mại
...
Điều 19. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
...
Điều 20. Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại

Xem nội dung VB
Chương IV XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

MỤC 1. KHUYẾN MẠI
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 4: HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Mục 1: HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Điều 29. Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
Điều 30. Trưng bày hàng gỉa, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
...
Điều 31. Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại
...
Điều 32. Cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chơ; triển lãm thương mại
...
Điều 33. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Điều 34. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
Điều 35. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
Điều 36. Tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
Điều 37. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
Điều 38. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Xem nội dung VB
Chương IV XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
...
MỤC 4. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 59/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 09/07/2006
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005 ;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Áp dụng pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế
...
Điều 4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, bạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh
...
Điều 6. Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
...
Điều 8. Kiểm tra điều kiện kinh doanh
...
Điều 9. Xử lý vi phạm
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11 Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Xem nội dung VB
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.

2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 43/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện:

Bổ sung số thứ tự 19 (thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu) vào Mục A của Phụ lục I trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh (ban hành kèm theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ), như sau:

(Xem chi tiết Bảng tại văn bản)

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2009.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.

2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 59/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 09/07/2006
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 43/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 59/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 09/07/2006
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005 ;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Áp dụng pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế
...
Điều 4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, bạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh
...
Điều 6. Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
...
Điều 8. Kiểm tra điều kiện kinh doanh
...
Điều 9. Xử lý vi phạm
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11 Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Xem nội dung VB
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.

2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 43/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện:

Bổ sung số thứ tự 19 (thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu) vào Mục A của Phụ lục I trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh (ban hành kèm theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ), như sau:

(Xem chi tiết Bảng tại văn bản)

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2009.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.

2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 59/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 09/07/2006
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 43/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 4. Nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 6. Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH

Điều 7. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 9. Thời hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 10. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 12. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 14. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 15. Các trường hợp điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 16. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 18. Các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 21. Các trường hợp gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 22. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 23. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Điều 24. Gửi và lưu trữ Giấy phép
...
Điều 25. Công bố thông tin về Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 26. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Chương III HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 27. Bộ máy quản lý của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 28. Trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 29. Tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 30. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 31. Nội dung hoạt động của Chi nhánh
...
Điều 32. Chế độ báo cáo hoạt động
...
Điều 33. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 34. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Chương IV CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 35. Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 36. Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 37. Trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 38. Các nghĩa vụ có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Chương V QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
...
Điều 40. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
...
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 42. Trách nhiệm của Sở Công Thương, Ban quản lý
...
Điều 43. Xử lý vi phạm
...
Điều 44. Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Hiệu lực thi hành
...
Điều 47. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
MỤC 3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 72/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Bổ sung Điều 3a sau Điều 3 như sau:

“Điều 3a. Giải thích từ ngữ

Bản sao các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh và trong hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh là:

a) Bản sao có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, công văn hành chính);

b) Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);

c) Bản scan từ bản gốc (nếu thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử).”

2. Sửa đổi điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 5 như sau:

a) Thay thế cụm từ “Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận” thành “Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam”;

b) Sửa đoạn “Các giấy tờ quy định tại điểm b và c khoản 1, điểm b, c và d khoản 2 Điều này” thành “Các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1, điểm b và d khoản 2 Điều này”.

3. Bổ sung vào Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 14 đối với quy định về hồ sơ phải nộp như sau:

“Số bộ hồ sơ phải nộp là một (01) bộ.”

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
MỤC 3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 72/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/08/2006 (VB hết hiệu lực: 10/03/2016)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 thảng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại việt Nam
...
Điều 3. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Chương 2: CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 4. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 6. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 7. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 9. Thành lập bộ máy quản lý của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 11. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 12. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 13. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 14. Gia bạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 15. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Chương 3; NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 16. Nội dung hoạt động của Văn phòng dại diện
...
Điều 17. Nội dung hoạt động của Chi nhánh
...
Điều 18. Mở tài khoản
...
Điều 19. Chế độ báo cáo hoạt động
...
Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
...
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người đứng đầu Chi nhánh
...
Điều 22. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Điều 23. Nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
Chương 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 24. Bộ Thương mại có trách nhiệm
...
Điều 25. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
...
Điều 26. Sở Thương mại có trách nhiệm
...
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 28. Xử lý vi phạm
...
Điều 29. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
Điều 31. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 32. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
MỤC 3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 72/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 72/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/08/2006 (VB hết hiệu lực: 10/03/2016)
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Quản lý Nhà nước
...
Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
...
Chương 2: SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Chương 3: THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

Điều 17. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 18. Chấp thuận tư cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 19. Thành viên môi giới
...
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới
...
Điều 21. Thành viên kinh doanh
...
Điều 22. Quyền của thành viên kinh doanh
...
Điều 23. Nghĩa vụ của thành viên kinh doanh
...
Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên
...
Điều 25. Thực hiện nghĩa vụ khi chấm dứt tư cách thành viên
...
Chương 4: TRUNG TÂM THANH TOÁN VÀ TRUNG TÂM GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Điều 26. Trung tâm thanh toán
...
Điều 27. Quyền của Trung tâm Thanh toán
...
Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm Thanh toán
...
Điều 29. Trung tâm giao nhận hàng hoá
...
Điều 30. Quyền của Trung tâm giao nhận hàng hoá
...
Điều 31. Nghĩa vụ của Trung tâm giao nhận hàng hoá
...
Chương 5: HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

Điều 32. Hàng hoá được phép mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 33. Thời gian giao dịch
...
Điều 34. Hạn mức giao dịch
...
Điều 35. Lệnh giao dịch
...
Điều 36. Phương thức giao dịch
...
Điều 37. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
...
Điều 38. Công bố thông tin giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 39. Ký quỹ giao dịch
...
Điều 40. Thời hạn giao dịch hợp đồng
...
Điều 41. Phương thức thực hiện hợp đồng
...
Điều 42. Thanh toán bù trừ
...
Điều 43. Giao nhận hàng hóa
...
Điều 44. Giám định hàng hoá
...
Chương 6: ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

Điều 45. Ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 47. Phương thức bảo đảm thực hiện giao dịch
...
Điều 48. Thông báo thực hiện giao dịch
...
Điều 49. Thông báo tài khoản của khách hàng
...
Chương 7; XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 50. Giải quyết tranh chấp
...
Điều 51. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Điều 52. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 53. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
...
Chương 8: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54. Hiệu lực thi hành
...
Điều 55. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương II MUA BÁN HÀNG HÓA
...
MỤC 3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Điều 1. Bổ sung khoản 14 vào Điều 3 của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa như sau:

“14. Bản sao là:

a) Bản sao có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, công văn hành chính);

b) Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);

c) Bản scan từ bản gốc (nếu thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử).”

Xem nội dung VB
Chương II MUA BÁN HÀNG HÓA
...
MỤC 3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2006/NĐ-CP)
...
Điều 2. Bãi bỏ các quy định và sửa đổi từ ngữ
...
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
...
Mẫu số 01 GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
...
Mẫu số 02 GIẤY ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
...
Mẫu số 03 GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC II MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG, DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
...
Mẫu số 01 BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC III GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA

Xem nội dung VB
Chương II MUA BÁN HÀNG HÓA
...
MỤC 3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa

Xem nội dung VB
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá

1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:

a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;

b) Điều hành các hoạt động giao dịch;

c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 đến Khoản 16 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2006/NĐ-CP)
...
6. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa

Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên;

2. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể:

- Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố;

- Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố;

- Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;

- Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm;

- Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có.

3. Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định này.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:

1. Văn bản đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

3. Giải trình kinh tế kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, trụ sở hoạt động, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin kèm các tài liệu chứng minh;

4. Dự thảo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa với các nội dung theo quy định tại Điều 14 Nghị định này kèm Biên bản thông qua dự thảo Điều lệ. Dự thảo Điều lệ hoạt động do người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa ký."

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

1. Bộ Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và chịu trách nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Nghị định này.

2. Trình tự cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.

b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân sửa đổi, bổ sung.

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này trong trường hợp thương nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đồng thời là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính;

2. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa;

3. Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;

4. Vốn điều lệ của Sở Giao dịch hàng hóa;

5. Hàng hóa giao dịch.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép thành lập được quy định tại Điều 11 Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;

c) Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau:

“Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

1. Trường hợp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.”

13. Sửa đổi điểm e, khoản 1 Điều 14 như sau:

“Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa

e) Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch;”

14. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau:

“Điều 14a. Phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa

1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.

2. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa;

b) Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa;

c) Biên bản thông qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

15. Bổ sung khoản 12 vào Điều 15 như sau:

“Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa

12. Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.”

16. Bổ sung khoản 11,12 vào Điều 16 như sau:

“Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa

11. Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.

12. Ban hành và công bố quy chế hoạt động và quản lý rủi ro của Trung tâm thanh toán bù trừ.”

Xem nội dung VB
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá

1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:

a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;

b) Điều hành các hoạt động giao dịch;

c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 đến Khoản 16 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 09/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật có liên quan
...
Điều 5. Cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 6. Các trường hợp không phải cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 7. Thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
...
Điều 8. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Chương II GIẤY PHÉP KINH DOANH

Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 10. Căn cứ xem xét chấp thuận cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 11. Nội dung Giấy phép kinh doanh, thời hạn kinh doanh
...
Điều 12. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 13. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 14. Điều chỉnh Giấy phép kinh doanh
...
Điều 15. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép kinh doanh
...
Điều 16. Trình tự điều chỉnh Giấy phép kinh doanh
...
Điều 17. Cấp lại Giấy phép kinh doanh
...
Điều 18. Hồ sơ cấp lại Giấy phép kinh doanh
...
Điều 19. Trình tự cấp lại Giấy phép kinh doanh
...
Điều 20. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời với Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 21. Từ chối cấp Giấy phép kinh doanh
...
Chương III GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ

Điều 22. Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 23. Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
...
Điều 24. Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế (Hội đồng ENT)
...
Điều 25. Căn cứ xem xét chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 26. Nội dung, thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 27. Hồ sơ cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 28. Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục ENT
...
Điều 29. Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp phải thực hiện ENT
...
Điều 30. Điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 31. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 32. Trình tự điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 33. Cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 34. Hồ sơ cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 35. Trình tự cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 36. Hồ sơ gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 37. Trình tự gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 38. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho phép cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động
...
Điều 39. Từ chối cấp, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Chương IV CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GỬI, LƯU TRỮ GIẤY PHÉP VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điền 40. Chế độ báo cáo
...
Điều 41. Gửi, lưu trữ Giấy phép và công bố thông tin
...
Chương V QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 42. Xử lý vi phạm
...
Điều 43. Thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 44. Tạm ngừng hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
...
Điều 45. Chấm dứt hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
...
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 49. Trách nhiệm của Sở Công Thương
...
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 51. Hiệu lực thi hành
...
Điều 52. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
Mẫu số 02 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
Mẫu số 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 07 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 08 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ CHO PHÉP CƠ SỞ BÁN LẺ ĐƯỢC TIẾP TỤC HOẠT ĐỘNG
...
Mẫu số 09
...
Mẫu số 10
...
Mẫu số 11 GIẤY PHÉP KINH DOANH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA
...
Mẫu số 12 GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO VỀ GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
...
Mẫu số 15
...
Mẫu số 16
...
Bảng 1 HƯỚNG DẪN CÁCH GHI GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
...
Bảng 2 BẢNG MÃ SỐ TỈNH/THÀNH PHỐ CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Hoạt động mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 23/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11/03/2007 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam
...
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 6. Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan
...
Chương 2: THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 8. Quy trình cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 9. Nội dung và thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh
...
Điều 11. Cấp lại Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
...
Điều 12. Nội dung hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
...
Chương 3: THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ

Điều 13. Hồ sơ đề nghị lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 14. Quy trình cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn hiệu lực của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 17. Cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Xử lý vi phạm
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 09/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018
Hoạt động mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 23/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11/03/2007 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 163/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ logistics.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phân loại dịch vụ logistics
...
Chương II ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
...
Điều 5. Giới hạn trách nhiệm
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 4. DỊCH VỤ LOGISTICS
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 140/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/09/2007 (VB hết hiệu lực: 20/02/2018)
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Phân loại dịch vụ lô-gi-stíc
...
Chương 2: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LÔ-GI-STÍC VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ LÔ-GI-STÍC

Điều 5. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu
...
Điều 6. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác
...
Điều 8. Giới hạn trách nhiệm
...
Chương 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LÔ-GI-STÍC

Điều 9. Quản lý nhà nước
...
Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 4. DỊCH VỤ LOGISTICS
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 163/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2018
Mục này được hướng dẫn bởi Nghị định 140/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/09/2007 (VB hết hiệu lực: 20/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ logistics.
...
Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.

2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

đ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

e) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

g) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

h) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

i) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

- Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

Xem nội dung VB
Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 5, 6, 7 Nghị định 140/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/09/2007 (VB hết hiệu lực: 20/02/2018)
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 5. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu

Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.

2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.

3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%;

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;

c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;

d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.

Điều 6. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải

Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.

2. Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải thì chỉ được thành lập công ty liên doanh vận hành đội tàu từ năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, hạn chế này chấm dứt vào năm 2012;

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;

c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân đụng Việt Nam;

d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;

đ) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010;

e) Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 7. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác

Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật:

Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh sau ba năm hoặc dưới các hình thức khác sau năm năm, kể từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

Việc thực hiện dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

c) Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2018
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 5, 6, 7 Nghị định 140/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/09/2007 (VB hết hiệu lực: 20/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ logistics.
...
Điều 5. Giới hạn trách nhiệm

1. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

b) Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.

4. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

Xem nội dung VB
Điều 238. Giới hạn trách nhiệm

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.

2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.

3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 140/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/09/2007 (VB hết hiệu lực: 20/02/2018)
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 8. Giới hạn trách nhiệm

1. Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.

2. Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về giá trị của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường;

b) Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về giá trị của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc xác nhận thì giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị của hàng hóa đó.

3. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

Xem nội dung VB
Điều 238. Giới hạn trách nhiệm

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.

2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.

3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 140/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/09/2007 (VB hết hiệu lực: 20/02/2018)
Hoạt động thương mại điện tử được hướng dẫn bởi Nghị định 52/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về thương mại điện tử,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử
...
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử
...
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử
...
Điều 7. Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia
...
Điều 8. Thống kê về thương mại điện tử
...
Chương 2. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

MỤC 1. CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI

Điều 9. Giá trị pháp lý như bản gốc
...
Điều 10. Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử
...
Điều 11. Địa điểm kinh doanh của các bên
...
Điều 12. Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng không có bên nhận cụ thể
...
Điều 13. Sử dụng hệ thống thông tin tự động
...
Điều 14. Lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử
...
MỤC 2. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG CHỨC NĂNG ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 15. Thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng
...
Điều 16. Cung cấp các điều khoản của hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
...
Điều 17. Đề nghị giao kết hợp đồng
...
Điều 18. Rà soát và xác nhận nội dung hợp đồng
...
Điều 19. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng
...
Điều 20. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
...
Điều 21. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
...
Điều 22. Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác
...
Điều 23. Giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử mua hàng
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 24. Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử
...
Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
...
Điều 26. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
...
MỤC 1. HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG

Điều 27. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
...
Điều 28. Cung cấp thông tin trên website thương mại điện tử bán hàng
...
Điều 29. Thông tin về người sở hữu website
...
Điều 30. Thông tin về hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 31. Thông tin về giá cả
...
Điều 32. Thông tin về điều kiện giao dịch chung
...
Điều 33. Thông tin về vận chuyển và giao nhận
...
Điều 34. Thông tin về các phương thức thanh toán
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 35. Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
...
Điều 36. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
...
Điều 37. Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử
...
Điều 38. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE KHUYẾN MẠI TRỰC TUYẾN

Điều 39. Cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến
...
Điều 40. Thông tin về hoạt động khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến
...
Điều 41. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến
...
Điều 42. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân có hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
...
Điều 43. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
...
MỤC 4. HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN

Điều 44. Cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến
...
Điều 45. Yêu cầu về hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến
...
Điều 46. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến
...
Điều 47. Trách nhiệm của người bán trên website đấu giá trực tuyến
...
Điều 48. Địa điểm và thời gian đấu giá
...
Điều 49. Thông báo đấu giá hàng hóa
...
Điều 50. Xác định người mua hàng
...
Điều 51. Thông báo kết quả đấu giá
...
Chương 4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

MỤC 1. QUẢN LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG

Điều 52. Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
...
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
...
MỤC 2. QUẢN LÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
...
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
...
Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký
...
Điều 57. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 58. Thẩm quyền cấp đăng ký
...
Điều 59. Công khai thông tin đăng ký
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT VẢ CHỨNG THỰC TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 60. Nguyên tắc chung
...
Điều 61. Hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
...
Điều 62. Hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử
...
Điều 63. Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử
...
MỤC 4. CỔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 64. Chức năng của Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
...
Điều 65. Danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
...
Điều 66. Danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
...
Điều 67. Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng
...
Chương 5. AN TOÀN, AN NINH TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

MỤC 1. BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 68. Trách nhiệm bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
...
Điều 69. Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
...
Điều 70. Xin phép người tiêu dùng khi tiến hành thu thập thông tin
...
Điều 71. Sử dụng thông tin cá nhân
...
Điều 72. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cá nhân
...
Điều 73. Kiểm tra, cập nhật và điều chỉnh thông tin cá nhân
...
MỤC 2. AN TOÀN THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 74. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến
...
Điều 75. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán cho website thương mại điện tử
...
Chương 6. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 76. Giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử
...
Điều 77. Thanh tra, kiểm tra trong thương mại điện tử
...
Điều 78. Xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử
...
Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 79. Hiệu lực thi hành
...
Điều 80. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
...
Điều 10. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử

1. Khoản 1 Điều 52 được sửa đổi như sau:

“1. Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân”.

2. Khoản 1 Điều 54 được sửa đổi như sau:

“1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật”.

3. Điểm a khoản 1 Điều 61 được sửa đổi như sau:

“a) Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam”.

4. Điểm đ khoản 1 Điều 62 được sửa đổi như sau:

“đ) Có tiêu chí và quy trình đánh giá chính sách bảo vệ thông tin cá nhân được công bố công khai, minh bạch, áp dụng thống nhất cho các đối tượng được đánh giá;”

Xem nội dung VB
Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (Nghị định số 52/2013/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 2 như sau:
...
3. Bổ sung khoản 16 Điều 3 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 24 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 26 như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 7 Điều 27 như sau:
...
10. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 28 như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 32 như sau:
...
14. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 33 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 36 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 2 Điều 38 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 54 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 55 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 60 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 64 như sau:
...
24. Bổ sung Mục 5 sau Mục 4 Chương IV Quản lý hoạt động thương mại điện tử như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 80 như sau:
...
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 44, khoản 2 Điều 60 và Điều 62.

2. Bãi bỏ cụm từ “hoặc chưa được cấp phép” tại điểm d khoản 1 Điều 4; cụm từ “hoặc xin cấp phép” tại điểm e khoản 1 Điều 4; cụm từ “đã được cấp phép” tại điểm b khoản 3 Điều 9; cụm từ “thủ tục xin cấp phép” tại điểm c khoản 2 Điều 64; cụm từ “chấm dứt hoặc bị thu hồi giấy phép” tại điểm l khoản 1 Điều 78; cụm từ “tước quyền sử dụng giấy phép” tại khoản 2 Điều 78.

Xem nội dung VB
Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Hoạt động thương mại điện tử được hướng dẫn bởi Nghị định 52/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2018
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 14 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/3/2020
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
...
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương

“Điều 1. Bổ sung Khoản 11 Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế về các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

11. Điều kiện kinh doanh khoáng sản:

a) Là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại;

b) Thương nhân chỉ được kinh doanh khoáng sản có nguồn gốc hợp pháp.

Khoáng sản có nguồn gốc hợp pháp là khoáng sản có nguồn gốc, xuất xứ thuộc một trong các trường hợp sau:

- Được khai thác hoặc khai thác tận thu từ các mỏ, điểm mỏ, bãi thải trong thời hạn Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;

- Khoáng sản được nhập khẩu theo Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu;

- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.

c) Đối với khoáng sản xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a và b khoản này còn phải thuộc danh mục chủng loại và đáp ứng các tiêu chuẩn, chất lượng do Bộ Công Thương quy định. Đối với khoáng sản xuất khẩu trong thành phần chứa thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng phải có giấy phép xuất khẩu vật liệu phóng xạ của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử.

d) Trường hợp khoáng sản nhập khẩu còn tồn kho do không tiêu thụ hết trong nước muốn tái xuất hoặc khoáng sản cần chuyển ra nước ngoài để phân tích, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ chế biến và các trường hợp cá biệt khác:

- Thương nhân có văn bản đề nghị xuất khẩu, trong đó nêu rõ mục đích, sự cần thiết, thông tin về nguồn gốc khoáng sản, thông tin về hợp đồng mua bán, công nghệ, chế biến (nếu có), thông tin về hợp tác, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ chế biến và phương án xử lý đối với sản phẩm khoáng sản sau nghiên cứu, thử nghiệm.

- Căn cứ vào văn bản đề nghị của thương nhân và chính sách đối với từng loại khoáng sản cho từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác, chế biến, rà soát, kiểm tra thực tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

đ) Thương nhân kinh doanh khoáng sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy.”

Xem nội dung VB
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 2. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 3. Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
...
Điều 7. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng và quy định cửa khẩu
...
Điều 8. Công bố danh mục hàng hóa theo mã số HS và điều chỉnh danh mục hàng hóa quy định tại các Phụ lục I, Phụ lục II
...
Điều 9. Một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng
...
Điều 10. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Xem nội dung VB
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 2: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Điều 3. Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 5. Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại
...
Điều 7. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của các Bộ quản lý chuyên ngành
...
Điều 8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch động thực vật, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn, chất lượng trước khi thông quan
...
Điều 9. Công bố danh mục hàng hóa theo mã số HS và điều chỉnh danh mục hàng hóa tại các phụ lục 01, 02, 03
...
Điều 10. Một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng
...
Điều 11. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

Xem nội dung VB
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 14 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/3/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 11, 12 và 13 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Điều 11. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa
...
Điều 12. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
...
Điều 13. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa

Xem nội dung VB
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá

1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12, 13, 14 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Điều 12. Tạm nhập tái xuất hàng hóa

1. Thương nhân được quyền kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo các quy định sau đây:

a) Việc tạm nhập tái xuất hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hoá thuộc Phụ lục số 02, số 03 kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) thương nhân phải có giấy phép của Bộ Thương mại.

b) Đối với các loại hàng hoá khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất tại Hải quan cửa khẩu.

2. Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thương nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá ba mươi ngày và không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.

3. Hàng tạm nhập tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

4. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.

Điều 13. Các hình thức tạm nhập tái xuất khác

1. Hàng hóa là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được phép tạm nhập tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu. Việc tạm nhập tái xuất các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng giấy phép thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12.

2. Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.

3. Thương nhân được quyền tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu.

Điều 14. Tạm xuất tái nhập hàng hóa

1. Thương nhân được tạm xuất tái nhập các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải để sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê, theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất tái nhập quy định như sau:

a) Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hoá thuộc Phụ lục số 02, số 03 kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) phải có giấy phép của Bộ Thương mại.

b) Các loại hàng hóa khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất tái nhập tại Hải quan cửa khẩu.

2. Thời hạn tạm xuất tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.

3. Hàng hóa tạm xuất quy định tại Điều này được phép nhượng bán, biếu tặng, trả lại khách hàng nước ngoài hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài theo thỏa thuận trong hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài, trừ hàng hoá tạm xuất tái nhập thuộc điểm a khoản 1 Điều này phải có giấy phép của Bộ Thương mại trước khi thực hiện thoả thuận với bên nước ngoài. Thủ tục thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải quyết tại Hải quan cửa khẩu, nơi làm thủ tục tạm xuất khẩu.

4. Việc thanh toán tiền hàng máy móc, thiết bị thi công, phương tiện vận tải nhượng bán hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc các quy định hiện hành về đầu tư ra nước ngoài của thương nhân Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá

1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 11, 12 và 13 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12, 13, 14 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
...
Chương VI ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI

Mục 1. ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 50. Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép.

2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.

3. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.

4. Thương nhân làm đại lý mua hàng có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Nghĩa vụ thuế

1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý

Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.

Điều 53. Trả lại hàng

Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Mục 2. THUÊ THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM ĐẠI LÝ BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI

Điều 54. Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài

1. Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.

2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các Khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.

Điều 55. Nghĩa vụ về thuế

1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 56. Nhận lại hàng

1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.

2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Chương V CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
...
MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 5. ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI

MỤC 1. ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 20. Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.

3. Thương nhân được thanh toán tiền bán hàng đại lý bằng tiền Việt Nam đồng cho thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam; được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thanh toán cho thương nhân nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; trong trường hợp thanh toán bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

4. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.

Điều 21. Nghĩa vụ về thuế

1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Điều 23. Trả lại hàng

Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

MỤC 2. THUÊ THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM ĐẠI LÝ BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI

Điều 24. Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài

1. Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài sau khi được Bộ Công Thương cho phép.

2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.

Điều 25. Nghĩa vụ về thuế

1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 26. Nhận lại hàng

1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.

2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 27. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều 26 Nghị định này phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Chương V CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
...
MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 5: ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HOÁ VỚI NƯỚC NGOÀI

Mục 1. ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HOÁ CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hoá cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được Bộ Thương mại cấp phép.

2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.

3. Thương nhân được thanh toán tiền bán hàng đại lý bằng Việt Nam đồng hoặc bằng ngoại tệ cho thương nhân nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; trong trường hợp thanh toán bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu theo giấy phép phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

4. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.

Điều 22. Nghĩa vụ về thuế

1. Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua bán và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này.

Điều 24. Trả lại hàng

Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính.

Mục 2. THUÊ THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM ĐẠI LÝ BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI

Điều 25. Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài

1. Thương nhân được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài sau khi được Bộ Thương mại cho phép.

2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về hàng hóa nhập khẩu.

Điều 26. Nghĩa vụ về thuế

1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 27. Nhận lại hàng

1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.

2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 28. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

Hàng hoá xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều 27 Nghị định này phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Chương V CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
...
MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
...
Chương V GIA CÔNG HÀNG HÓA CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Mục 1. NHẬN GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 38. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
...
Điều 39. Hợp đồng gia công
...
Điều 40. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
...
Điều 41. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công
..
Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
...
Điều 43. Gia công chuyển tiếp
...
Điều 44. Thông báo, thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công
...
Điều 45. Thủ tục hải quan
...
Điều 46. Các hình thức gia công khác, sửa chữa, tái chế máy móc, thiết bị
...
Điều 47. Gia công quân phục
...
Mục 2. ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 48. Hợp đồng đặt gia công và thủ tục hải quan
...
Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC

MỤC 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Gia công hàng hóa có yếu tố nước được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 6. GIA CÔNG HÀNG HÓA CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

MỤC 1. NHẬN GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 28. Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
...
Điều 29. Hợp đồng gia công
...
Điều 30. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
...
Điều 31. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công
...
Điều 32. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
...
Điều 33. Gia công chuyển tiếp
...
Điều 34. Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công
...
Điều 35. Thủ tục hải quan
...
Điều 36. Các hình thức gia công khác
...
MỤC 2. ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 37. Quy định chung
...
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC

MỤC 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 6: GIA CÔNG HÀNG HOÁ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Mục 1. NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 29. Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
...
Điều 30. Hợp đồng gia công
...
Điều 31. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
...
Điều 32. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công
...
Điều 33. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
...
Điều 34. Gia công chuyển tiếp
...
Điều 35. Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công
...
Điều 36. Thủ tục Hải quan
...
Mục 2. ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 37. Quy định chung
...
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC

MỤC 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Gia công hàng hóa có yếu tố nước được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Quá cảnh hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
...
Chương IV QUÁ CẢNH HÀNG HÓA

Điều 35. Quy định chung về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 36. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa
...
Điều 37. Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 7. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM

Điều 39. Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa

Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Điều 40. Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam

1. Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

2. Hàng hóa là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện.

5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.

6. Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt Nam phải xin phép Bộ Công Thương.

7. Bộ Công Thương hướng dẫn thủ tục thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam cho những Hiệp định quá cảnh có quy định khác với quy định tại Điều này.

8. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.

9. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tuyến đường quá cảnh.

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 7: QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM

Điều 39. Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa

Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Điều 40. Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam

1. Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Hải quan cửa khẩu, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia không có quy định khác.

Giao Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao sau khi tham khảo ý kiến các Bộ, ngành liên quan.

2. Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

3. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Thương mại cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo các quy định của điều ước quốc tế đó.

4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam, vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện.

5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.

6. Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt Nam phải xin phép Bộ Thương mại.

7. Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam cho những Hiệp định quá cảnh có quy định khác với quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

8. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.

9. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tuyến đường quá cảnh.

Xem nội dung VB
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
...
MỤC 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Quá cảnh hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2018
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Điều 40. Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam

1. Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

2. Hàng hóa là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện.

5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.

6. Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt Nam phải xin phép Bộ Công Thương.

7. Bộ Công Thương hướng dẫn thủ tục thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam cho những Hiệp định quá cảnh có quy định khác với quy định tại Điều này.

8. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.

9. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tuyến đường quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 241. Quá cảnh hàng hóa

Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Chương I; Mục 3, 7, 8, 10, 11, 12 Chương II và Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2020
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Mục 3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU; HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP; HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM KHÁC

Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
..
Điều 16. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
...
Điều 17. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
...
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 33. Hành vi vi phạm về khuyến mại
...
Điều 34. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 35. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
Mục 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 62. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
...
Điều 63. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
...
Điều 64. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
...
Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
...
Điều 66. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
...
Mục 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 67. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
...
Điều 68. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
...
Điều 69. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
...
Điều 70. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 71. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
...
Điều 72. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
...
Mục 12. CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 73. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
...
Điều 74. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
...
Điều 75. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
...
Điều 76. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
...
Điều 77. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
...
Điều 78. Hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
...
Điều 79. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
...
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 38 đến Khoản 42 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
...
38. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 67 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 5;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.”.

39. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau:

“Điều 68. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời gian quy định dưới 30 ngày.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời gian quy định từ 30 ngày trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;

b) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam sau khi được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng theo quy định;

c) Không thực hiện thủ tục sửa đổi giấy phép thành lập văn phòng trong thời hạn quy định khi thay đổi người đứng đầu của văn phòng; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng; thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài; thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác hoặc thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;

d) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng được cấp;

đ) Địa điểm đặt trụ sở văn phòng không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng;

e) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép thành lập văn phòng;

c) Người đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;

d) Tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;

đ) Tiếp tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam;

b) Tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không thành lập văn phòng tại Việt Nam theo quy định;

c) Lập văn phòng trái phép tại Việt Nam;

d) Trực tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập văn phòng bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này.”.

40. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 69 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 5;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập chi nhánh bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.

41. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 73 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, về hoạt động của doanh nghiệp, về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;”;

b) Thay thế cụm từ “thương nhân” bằng cụm từ “doanh nghiệp” tại điểm i khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm n và điểm p khoản 7; điểm d và điểm e khoản 8;

c) Bổ sung điểm t vào sau điểm s khoản 7 như sau:

“t) Không thực hiện đúng quy định về đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;”;

d) Thay thế cụm từ “thương nhân” bằng cụm từ “doanh nghiệp” tại điểm i khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm n và điểm p khoản 7; điểm d và điểm e khoản 8;

đ) Sửa đổi điểm e khoản 9 như sau:

“e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;”;

42. Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 74 như sau:

“b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1, Khoản 41, Khoản 44 đến Khoản 50, Khoản 52 Điều 3 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP) nay tiếp tục được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4; Khoản 6 đến Khoản 16 Điều 1; Điểm đ, e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 24/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/02/2025
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả khác như sau:

a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật;

b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;

c) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;

d) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp;

đ) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép;

e) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 4 như sau:

“b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 4 Điều 46; khoản 2, 3 Điều 53a; khoản 5, 7, 8, 9 Điều 56; Điều 67; Điều 68; Điều 70 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”.

3. Sửa đổi tên Điều 17 và sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 17 như sau:

“Điều 17. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

b) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 12 như sau:

“b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 và khoản 14 như sau:

“13. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.

14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định;

b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”.
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều 62 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

“đ) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chính xác trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng di động; thông tin hàng hóa, dịch vụ; thông tin về số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; thông tin về giá cả; thông tin vận chuyển và giao nhận; thông tin về điều kiện giao dịch chung; thông tin về các phương thức thanh toán theo quy định;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 4 như sau:

“e) Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”.

7. Bổ sung các điểm i, k và l vào sau điểm h khoản 3 Điều 64 như sau:

“i) Không cung cấp thông tin trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến;

k) Không thực hiện trách nhiệm đại diện cho người bán nước ngoài trên sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngoài cung cấp;

l) Không thực hiện trách nhiệm thông báo nghĩa vụ thuế cho người bán nước ngoài tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.”.

8. Sửa đổi điểm b khoản 1 và bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 Điều 78 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:

“b) Không ban hành nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ hoặc ban hành nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ nhưng thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;”;

b) Bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 như sau:

“e) Không tiến hành hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và người bán hàng trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại khi được yêu cầu;

g) Không đặt hoặc không duy trì hoạt động của cân đối chứng, thiết bị đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại để người tiêu dùng tự kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hóa theo quy định;

h) Không thực hiện giám sát thường xuyên chất lượng, số lượng của hàng hóa, cân đối chứng, thiết bị đo lường trong khu vực chợ, trung tâm thương mại;

i) Không thiết lập hoặc không niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng phù hợp với cấp độ chợ, trung tâm thương mại đã được phân loại theo quy định;

k) Không thực hiện định kỳ 06 tháng một lần thông báo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong việc kiểm soát chất lượng, số lượng, nguồn gốc, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý;

l) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan khác;

m) Không tiến hành xử lý vi phạm theo nội quy đã được ban hành theo quy định của pháp luật.”.

9. Sửa đổi điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 81 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:

“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

10. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 82 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

11. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 83 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 4 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm đ khoản 5 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

12. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 84 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 4 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

13. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 85 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

14. Sửa đổi điểm c khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm đ khoản 6 và điểm đ khoản 7 Điều 86 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

đ) Sửa đổi điểm đ khoản 7 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

15. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 87 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6a Điều 88 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 30, 34, 36, 37, 40, 41, 42, 46, 46a, điểm b, c, d khoản 1, các điểm b, c, d, đ, e khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 47, các Điều 59, 60, 61, 72 và 79 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 85 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6a như sau:

“6a. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương II và Điều 78 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 87a của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ tại các điều, khoản, điểm của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP như sau:
...
đ) Bãi bỏ cụm từ “(sau đây gọi là website thương mại điện tử bán hàng)” và cụm từ “(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng)” tại điểm a khoản 1 Điều 62;

e) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra tỉnh;” vào trước cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa” tại đoạn mở đầu khoản 3 Điều 87.

2. Bãi bỏ khoản 11 Điều 3, Điều 73, điểm a khoản 4 Điều 77 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 185/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/10/2020)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt hành chính
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
...
Điều 7. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
...
Điều 8. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
...
MỤC 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM

Điều 9. Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm
...
Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm
...
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
...
Điều 12. Hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
...
Điều 13. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
...
Điều 14. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
...
Điều 15. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
...
Điều 16. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
...
MỤC 3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU, HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN, HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM KHÁC

Điều 17. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
...
Điều 18. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
...
Điều 19. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
...
Điều 20. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
...
Điều 21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
...
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ

Điều 22. Hành vi vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
...
Điều 23. Hành vi vi phạm về điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
...
Điều 24. Hành vi vi phạm về điều kiện mua bán sản phẩm thuốc lá
...
Điều 25. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu
...
Điều 26. Hành vi vi phạm về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
...
Điều 27. Hành vi vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
...
Điều 28. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu
...
Điều 29. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
...
Điều 30. Hành vi vi phạm về dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
...
Điều 31. Hành vi vi phạm về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
...
Điều 32. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
...
Điều 33. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
...
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU

Điều 34. Hành vi vi phạm về đầu tư sản xuất rượu công nghiệp
...
Điều 35. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
...
Điều 36. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu công nghiệp
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh phân phối sản phẩm rượu
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về nhập khẩu rượu
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin và tác hại lạm dụng rượu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm rượu
...
MỤC 6. HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG

Điều 46. Hành vi đầu cơ hàng hóa
...
Điều 47. Hành vi găm hàng
...
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 48. Hành vi vi phạm về khuyến mại
...
Điều 49. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 50. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
...
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI

Điều 51. Hành vi vi phạm về đại diện cho thương nhân
...
Điều 52. Hành vi vi phạm về môi giới thương mại
...
Điều 53. Hành vi vi phạm về ủy thác mua bán hàng hóa
...
Điều 54. Hành vi vi phạm về đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
...
MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 55. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 56. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 57. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 58. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 59. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 60. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 61. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 62. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
...
Điều 63. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 64. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
...
Điều 66. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
...
Điều 67. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
...
Điều 68. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 69. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 70. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 71. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực
...
Điều 72. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
...
Điều 73. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
...
Điều 74. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
...
Điều 75. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
...
Điều 76. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
...
Điều 77. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
...
Điều 78. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
...
Điều 79. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
...
Điều 80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
...
MỤC 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử
...
Điều 82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử
...
Điều 83. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
...
Điều 84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
...
Điều 85. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
...
MỤC 12. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 86. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
...
Điều 87. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
...
Điều 88. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
...
Điều 89. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 90. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
...
Điều 91. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại trái phép của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
...
MỤC 13. CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 92. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng đa cấp
...
Điều 93. Hành vi vi phạm về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 94. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
...
Điều 95. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
...
Điều 96. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
...
Điều 97. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
...
Điều 98. Hành vi vi phạm về kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
...
Điều 99. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
...
Chương 3. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 100. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 101. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 102. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 103. Thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành
...
Điều 104. Xác định thẩm quyền phạt tiền
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 105. Hiệu lực thi hành
...
Điều 106. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 107. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại được hướng dẫn bởi Nghị định 107/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/10/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II. CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 4. Xử phạt đối với hành vi đầu cơ hàng hóa
...
Điều 5. Xử phạt đối với hành vi găm hàng
...
Điều 6. Xử phạt đối với hành vi tăng giá quá mức
...
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi xuất lậu xăng, dầu qua biên giới
...
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi xuất lậu thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản qua biên giới
...
Điều 12. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm về hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên, hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên và vi phạm về nhãn hàng hóa
...
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi gian lận về đo lường, đóng gói hàng hóa và chất lượng hàng hoá, dịch vụ
...
Chương III. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 14. Thẩm quyền xử phạt
...
Điều 15. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt và ủy quyền xử phạt
...
Điều 16. Thủ tục xử phạt, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
...
Điều 17. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương IV. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Điều 19. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt hành chính
...
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 06/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 13/02/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
...
Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
...
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 8. Áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 9. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 2: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Mục I. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA THƯƠNG NHÂN

Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân là tổ chức kinh tế
...
Điều 11. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân là hộ kinh doanh
...
Điều 12. Xử phạt các vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, về trụ sở và biển hiệu của thương nhân
...
Mục II. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM; VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM; VỀ QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN DIỆN TẠI VIỆT NAM

Điều 13. Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện)
...
Điều 14. Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động thương mại của Chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chi nhánh)
...
Điều 15. Vi phạm quy định về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư ngước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 16. Vi phạm quy định về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
...
Mục III. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LƯU THÔNG, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG

Điều 17. Vi phạm quy định về dịch vụ cấm kinh doanh
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm kinh doanh
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
...
Điều 20. Vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
...
Điều 22. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
...
Điều 23. Vi phạm quy định về nhãn hàng hóa
...
Điều 24. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả
...
Điều 25. Xử phạt đối với hành vi kinh doanh tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
...
Điều 26. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng
...
Điều 27. Vi phạm quy định về giao dịch với khách hàng, người tiêu dùng
...
Điều 28. Xử phạt đối với các vi phạm hành chính khác trong hoạt động thương mại
...
Mục IV. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 29. Vi phạm quy định về khuyến mại
...
Điều 30. Vi phạm quy định về hội chợ, triển lãm thương mại
...
Điều 31. Vi phạm quy định về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 32. Xử phạt các vi phạm hành chính về quảng cáo thương mại
...
Mục V. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 33. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 34. Vi phạm quy định về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 35. Vi phạm quy định về uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 36. Vi phạm quy định về tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hóa
...
Điều 37. Vi phạm quy định về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 38. Vi phạm quy định về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 39. Vi phạm quy định về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
...
Điều 40. Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính khác về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Mục V. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI

Điều 42. Vi phạm quy định về đại diện cho thương nhân
...
Điều 43. Vi phạm quy định về môi giới thương mại
...
Điều 44. Vi phạm quy định về uỷ thác mua bán hàng hóa
...
Điều 45. Vi phạm quy định về đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
...
Mục VII. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC

Điều 46. Vi phạm quy định về kinh doanh đấu giá hàng
...
Điều 47. Vi phạm quy định về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
...
Điều 48. Vi phạm quy định về kinh doanh cho thuê hàng hóa
...
Điều 49. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
...
Điều 50. Vi phạm quy định về kinh doanh nhượng quyền thương mại
...
Điều 51. Vi phạm quy định về gia công trong thương mại
...
Điều 52. Vi phạm quy định về thương mại điện tử
...
Điều 53. Vi phạm quy định về hoạt động bán hàng đa cấp
...
Điều 54. Vi phạm quy định về quản lý kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
...
Điều 55. Vi phạm quy định về Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 56. Xử phạt đối với hành vi hoạt động thương mại trái phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là người nước ngoài)
...
Điều 57. Xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động công vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 3: THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân
...
Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý thị trường
...
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra Nhà nước chuyên ngành
...
Điều 61. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 62. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
...
Điều 63. Định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 64. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 65. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Điều 66. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
Điều 68. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 06/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 112/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, như sau:
...
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Khoản 5 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Điểm b khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
11. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
15. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
16. Điểm d khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
17. Điểm g khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
18. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
19. Khoản 1 Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
20. Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
21. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
22. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
23. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 15/10/2020)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Bổ sung Khoản 5 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi Điểm b Khoản 8 Điều 3 như sau:
...
4. Bổ sung Khoản 14 Điều 3 như sau:
...
5. Sửa đổi Điểm d Khoản 5 Điều 4 như sau:
...
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi Điều 6 như sau:
...
8. Sửa đổi Điều 7 như sau:
...
9. Sửa đổi tên Điều 10 như sau:
...
10. Sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 10 như sau:
...
11. Sửa đổi Khoản 4 Điều 13 như sau:
...
12. Sửa đổi Khoản 4 Điều 14 như sau:
...
13. Sửa đổi Điều 16 như sau:
...
14. Sửa đổi Khoản 2 Điều 17 như sau:
...
15. Sửa đổi Khoản 3 Điều 17 như sau:
...
16. Sửa đổi Khoản 5 Điều 17 như sau:
...
17. Sửa đổi tên Điều 21 như sau:
...
18. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 21 như sau:
...
20. Sửa đổi Điểm b Khoản 14 Điều 21 như sau:
...
21. Sửa đổi Khoản 15 Điều 21 như sau:
...
22. Sửa đổi Điều 25 như sau:
...
23. Sửa đổi Điểm h Khoản 1 Điều 26 như sau:
...
24. Sửa đổi Điểm b Khoản 4 Điều 26 như sau:
...
25. Bãi bỏ Điểm b Khoản 3 Điều 45.
...
26. Sửa đổi Điều 63 như sau:
...
27. Sửa đổi Điều 68 như sau:
...
28. Sửa đổi Điều 72 như sau:
...
29. Bổ sung Điểm e và g Khoản 1 Điều 74 như sau:
...
30. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 75 như sau:
...
31. Sửa đổi Điều 80 như sau:
...
32. Sửa đổi Điều 81 như sau:
...
33. Sửa đổi Điều 82 như sau:
...
34. Sửa đổi Điều 83 như sau:
...
35. Sửa đổi Điều 84 như sau:
...
36. Sửa đổi Điều 85 như sau:
...
37. Sửa đổi Điều 92 như sau:
...
38. Sửa đổi Điều 100 như sau:
...
39. Sửa đổi Điều 103 như sau:
...
40. Bổ sung Điều 103a như sau:
...
41. Bổ sung Điều 103b như sau:
...
42. Bổ sung Điều 103c như sau:
...
43. Bổ sung Điều 103d như sau
...
44. Bổ sung Điều 103đ như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được hướng dẫn bởi Nghị định 08/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Các loại hàng giả
...
Điều 5. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 6. Áp dụng các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển lại để xử phạt hành chính
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 8. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
...
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
...
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
...
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
...
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
...
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
...
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ
...
Chương 3. THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Điều 15. Thủ tục xử phạt
...
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường
...
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành
...
Điều 19. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính
...
Điều 20. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
Điều 21. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
...
Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 25. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Chương I; Mục 3, 7, 8, 10, 11, 12 Chương II và Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2020
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 38 đến Khoản 42 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1, Khoản 41, Khoản 44 đến Khoản 50, Khoản 52 Điều 3 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP) nay tiếp tục được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4; Khoản 6 đến Khoản 16 Điều 1; Điểm đ, e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 24/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 185/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/10/2020)
Xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại được hướng dẫn bởi Nghị định 107/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/10/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 06/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 13/02/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 06/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 112/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 15/10/2020)
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được hướng dẫn bởi Nghị định 08/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 đến Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại

1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).

*Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt; động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).*

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:

a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

*Khoản 2 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại:

a) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này;

b) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

c) Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.*

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:

a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

*Cụm tử "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 17 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

c) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;

*Điểm c khoản 3 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.

*Điểm d khoản 3 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.*

4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;

b) Tên chương trình khuyến mại;

c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

d) Hình thức khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

g) Thời gian thực hiện khuyến mại;

h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;

k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.

l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.

6. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện;

b) Nội dung chi tiết chương trình;

c) Thời gian thực hiện khuyến mại;

d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.

Điều 18. Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:

a) Nộp 01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 18 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

c) Nộp 01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;

*Điểm c khoản 2 Điều 18 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.

*Điểm d khoản 2 Điều 18 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.*

3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.

Điều 19. Đăng ký hoạt động khuyến mại

1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Điểm a khoản 3 Điều 19 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

*Điểm c khoản 3 Điều 19 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).*

4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;

c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;

d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.

*Điểm d khoản 4 Điều 19 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;

b) Tên chương trình khuyến mại;

c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

d) Hình thức khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

g) Thời gian thực hiện khuyến mại;

h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;

k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);

l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 6 Điều 19 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 6 Điều 19 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.

8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện;

b) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;

c) Thời gian thực hiện khuyến mại;

d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.

Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

*Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06a Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.*

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” *

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

*Điểm c khoản 2 Điều 20 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

“c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).*

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại Khoản 3 Điều 20 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm tử "đường bưu điện" tại khoản 3 Điều 20 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối hợp quản lý.

5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.

Điều 21. Công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại

1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.

*Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.*

2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.

*Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả và liên quan đến việc thực hiện chương trình khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát;

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.*

3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:

a) Tên chương trình khuyến mại;

b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

c) Hình thức khuyến mại;

d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

e) Thời gian thực hiện khuyến mại;

g) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.

Điều 22. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại

Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:

1. Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

2. Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình.

3. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại, trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:

a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương mại và Điều 3 Nghị định này;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
...
Mẫu số 01 THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

*Mẫu 1 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 02 ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

*Mẫu 2 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 03 THỂ LỆ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

*Mẫu 3 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 04 V/v xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
...
Mẫu số 05 V/v không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
...
Mẫu số 06 THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

*Mẫu 6 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

*Mẫu 7 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại

*Mẫu 8 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

*Mẫu 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
...
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
...
3. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt; động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).”.

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại:

a) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này;

b) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

c) Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.”.

c) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.”.

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 18 như sau:

“d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.”.

5. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 19 như sau:

“c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).”.

6. Sửa đổi khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06a Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.

b) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:

“c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).”.

7. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.”.

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả và liên quan đến việc thực hiện chương trình khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát;

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.”.

8. Sửa đổi điểm c khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:

“c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước nơi hạch toán khoản thu thực hiện đối chiếu về số tiền theo quyết định thu và số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại;”.

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:

“d) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương trước ngày 20 tháng 12 hàng năm theo Mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”.

Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 06a Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
...
Mẫu số 07 Báo cáo thực hiện khuyến mại
...
Mẫu số 08 Quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại

Xem nội dung VB
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
...
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: KHUYẾN MẠI
...
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác
...
Điều 18. Công bố kết quả và trao thưởng chương trình khuyến mại
...
Điều 19. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
...
Điều 20. Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại

Xem nội dung VB
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
...
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 đến Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 đến Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại

1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).

*Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt; động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).*

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:

a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

*Khoản 2 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại:

a) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này;

b) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

c) Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.*

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:

a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

*Cụm tử "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 17 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

c) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;

*Điểm c khoản 3 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.

*Điểm d khoản 3 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.*

4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;

b) Tên chương trình khuyến mại;

c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

d) Hình thức khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

g) Thời gian thực hiện khuyến mại;

h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;

k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.

l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.

6. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện;

b) Nội dung chi tiết chương trình;

c) Thời gian thực hiện khuyến mại;

d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.

Điều 18. Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:

a) Nộp 01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 18 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

c) Nộp 01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;

*Điểm c khoản 2 Điều 18 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.

*Điểm d khoản 2 Điều 18 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.*

3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.

Điều 19. Đăng ký hoạt động khuyến mại

1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Điểm a khoản 3 Điều 19 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

*Điểm c khoản 3 Điều 19 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).*

4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;

c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;

d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.

*Điểm d khoản 4 Điều 19 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;

b) Tên chương trình khuyến mại;

c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

d) Hình thức khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

g) Thời gian thực hiện khuyến mại;

h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;

k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);

l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 6 Điều 19 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 6 Điều 19 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.

8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện;

b) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;

c) Thời gian thực hiện khuyến mại;

d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.

Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

*Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06a Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.*

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” *

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

*Điểm c khoản 2 Điều 20 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

“c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).*

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại Khoản 3 Điều 20 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm tử "đường bưu điện" tại khoản 3 Điều 20 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối hợp quản lý.

5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.

Điều 21. Công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại

1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.

*Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.*

2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.

*Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả và liên quan đến việc thực hiện chương trình khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát;

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.*

3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:

a) Tên chương trình khuyến mại;

b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

c) Hình thức khuyến mại;

d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

e) Thời gian thực hiện khuyến mại;

g) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.

Điều 22. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại

Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:

1. Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

2. Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình.

3. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại, trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:

a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương mại và Điều 3 Nghị định này;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
...
Mẫu số 01 THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

*Mẫu 1 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 02 ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

*Mẫu 2 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 03 THỂ LỆ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

*Mẫu 3 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 04 V/v xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
...
Mẫu số 05 V/v không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
...
Mẫu số 06 THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI

*Mẫu 6 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

*Mẫu 7 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại

*Mẫu 8 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

*Mẫu 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
...
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
...
3. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt; động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).”.

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại:

a) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này;

b) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

c) Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.”.

c) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.”.

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 18 như sau:

“d) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.”.

5. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 19 như sau:

“c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).”.

6. Sửa đổi khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06a Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.

b) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:

“c) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).”.

7. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.”.

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả và liên quan đến việc thực hiện chương trình khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát;

b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.”.

8. Sửa đổi điểm c khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:

“c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước nơi hạch toán khoản thu thực hiện đối chiếu về số tiền theo quyết định thu và số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại;”.

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:

“d) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương trước ngày 20 tháng 12 hàng năm theo Mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”.

Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 06a Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
...
Mẫu số 07 Báo cáo thực hiện khuyến mại
...
Mẫu số 08 Quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại

Xem nội dung VB
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
...
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: KHUYẾN MẠI
...
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác
...
Điều 18. Công bố kết quả và trao thưởng chương trình khuyến mại
...
Điều 19. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
...
Điều 20. Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại

Xem nội dung VB
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
...
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 đến Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 22. Sản phẩm quảng cáo thương mại có nội dung so sánh với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ

Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản phẩm quảng cáo thương mại sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh.

Xem nội dung VB
Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
...
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 24. Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật

1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được nêu rõ trong nội dung đăng ký khi thương nhân thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
...
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 30. Trưng bày hàng gỉa, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật

1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được trưng bày để so sánh với hàng thật phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

3. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
...
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34, 35 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 34. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải được đăng ký tại Sở Thương mại, nơi dự kiến tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức hội chợ, triểm lãm.

2. Sở Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ chức hội chợ, triển lãm. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thì Sở Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, Sở Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

4. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Sở Thương mại quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản báo cáo Sở Thương mại về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký tại Sở Thương mại.

Điều 35. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Sở Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn lăm) ngày, trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.

2. Sở Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi, bổ sung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, Sở Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
...
Điều 38. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này bao gồm:

1. Văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.

3. Bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34, 35 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 36. Tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải được đăng ký tại Bộ Thương mại trước ngày 01 tháng 10 năm trước của năm tổ chức.

2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ chức. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm ở nước ngoài, Bộ Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại thực hiện việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Trường hợp việc hiệp thương theo quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Bộ Thương mại quyết định xác nhận cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài dựa trên các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự ở nước ngoài;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài theo những nội dung đã đăng ký tại Bộ Thương mại.

6. Thương nhân tự tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.

Điều 37. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Bộ Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn mươi lăm) ngày trước khi khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.

2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, Bộ Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

Điều 38. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này bao gồm:

1. Văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.

3. Bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.

3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 36. Tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải được đăng ký tại Bộ Thương mại trước ngày 01 tháng 10 năm trước của năm tổ chức.

2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ chức. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm ở nước ngoài, Bộ Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại thực hiện việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Trường hợp việc hiệp thương theo quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Bộ Thương mại quyết định xác nhận cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài dựa trên các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự ở nước ngoài;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài theo những nội dung đã đăng ký tại Bộ Thương mại.

6. Thương nhân tự tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.

Điều 37. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Bộ Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn mươi lăm) ngày trước khi khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.

2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, Bộ Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

Điều 38. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này bao gồm:

1. Văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.

3. Bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.

3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 36. Tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải được đăng ký tại Bộ Thương mại trước ngày 01 tháng 10 năm trước của năm tổ chức.

2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ chức. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm ở nước ngoài, Bộ Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại thực hiện việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Trường hợp việc hiệp thương theo quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Bộ Thương mại quyết định xác nhận cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài dựa trên các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự ở nước ngoài;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài theo những nội dung đã đăng ký tại Bộ Thương mại.

6. Thương nhân tự tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.

Điều 37. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Bộ Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn mươi lăm) ngày trước khi khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.

2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, Bộ Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

Điều 38. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này bao gồm:

1. Văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.

3. Bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.

3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 và 38 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, 16 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Điều 15. Chuyển khẩu hàng hóa

Thương nhân được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá theo quy định sau đây:

1.Trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Hải quan cửa khẩu.

2. Đối với hàng hóa thuộc thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam sau khi có giấy phép của Bộ Thương mại. Trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ Thương mại.

3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

4. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.

Điều 16. Chống chuyển tải bất hợp pháp

Để ngăn ngừa tình trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, trong trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi công bố danh mục mặt hàng tạm ngừng kinh doanh theo các phương thức tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; quy định điều kiện đối với một số mặt hàng hoặc ban hành danh mục mặt hàng kinh doanh theo các phương thức này phải có giấy phép của Bộ Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá

1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;

b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 15 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Điều 14. Chuyển khẩu hàng hóa

Thương nhân được kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:

1. Trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

2. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam sau khi có giấy phép của Bộ Công Thương. Trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ Công Thương.

3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

4. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.

Điều 15. Chống chuyển tải bất hợp pháp

Để ngăn ngừa tình trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi công bố Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh theo các phương thức tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu; quy định cửa khẩu tạm nhập, tái xuất, điều kiện đối với một số mặt hàng hoặc ban hành danh mục mặt hàng kinh doanh theo các phương thức này phải có giấy phép của Bộ Công Thương.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá

1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;

b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, 16 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 15 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 4: ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Điều 17. Ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 18. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 19. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên ủy thác, Bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 4. ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 4: ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Điều 17. Ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 18. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 19. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên ủy thác, Bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 4. ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 4: ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Điều 17. Ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 18. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 19. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên ủy thác, Bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 4. ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 4: ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Điều 17. Ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 18. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 19. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên ủy thác, Bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 4. ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 4: ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Điều 17. Ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 18. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 19. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên ủy thác, Bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 4. ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
...
Chương 4: ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Điều 17. Ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 18. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 19. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên ủy thác, Bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
...
Chương 4. ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 (VB hết hiệu lực: 20/02/2014)
Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Các nội dung ghi trên nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 43/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về nhãn hàng hóa.
...
Chương II NỘI DUNG VÀ CÁCH GHI NHÃN HÀNG HÓA

Điều 10. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa
...
Điều 11. Tên hàng hóa
...
Điều 12. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
...
Điều 13. Định lượng hàng hóa
...
Điều 14. Ngày sản xuất, hạn sử dụng
...
Điều 15. Xuất xứ hàng hóa
...
Điều 16. Thành phần, thành phần định lượng
...
Điều 17. Thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo
...
Điều 18. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa
...
Điều 19. Các thông tin phải thể hiện đối với hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời không có bao bì thương phẩm.

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 23. Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.

1. Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.

2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10

“Điều 10. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa

1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:

a) Tên hàng hóa;

b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

c) Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.

Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.

Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:

a) Tên hàng hóa;

b) Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.

c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;

c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.

3. Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.

a) Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

b) Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bằng phương thức điện tử.”;

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12

“Điều 12. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa

3. Hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trên nhãn hàng hóa.

Hàng hóa là trang thiết bị y tế được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và tên, địa chỉ của chủ sở hữu số lưu hành. Trường hợp trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành thì ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân trên giấy phép nhập khẩu.”;

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15

“Điều 15. Xuất xứ hàng hóa

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

2. Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

3. Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ thể hiện công đoạn hoàn thiện hàng hóa như sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.

4. Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt.”;

8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 16

“Điều 16. Thành phần, thành phần định lượng

3. Đối với một số loại hàng hóa, việc ghi thành phần, thành phần định lượng thực hiện như sau:

a) Đối với thực phẩm ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng

a1) Nếu thành phần là chất phụ gia ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế INS (nếu có);

a2) Trường hợp chất phụ gia là chất tạo ngọt, chất tạo màu ghi tên nhóm chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất hoặc mã số quốc tế INS (nếu có) và ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”.

a3) Trường hợp chất phụ gia là hương liệu ghi “hương liệu” kèm theo một hoặc một số các cụm từ sau đây để làm rõ nghĩa: "tự nhiên", "giống tự nhiên", “tổng hợp”; "nhân tạo".

a4) Đối với trường hợp mã số phụ gia của quốc gia trùng với mã số quốc tế (INS) thì có thể ghi mã số quốc gia thay cho mã số quốc tế (INS);

b) Đối với thuốc dùng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất.”;
...
PHỤ LỤC I CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC KHÁC PHẢI THỂ HIỆN TRÊN NHÃN THEO TÍNH CHẤT CỦA MỖI LOẠI HÀNG HÓA

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: NỘI DUNG VÀ CÁCH GHI NHÃN HÀNG HOÁ

Điều 11. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá
...
Điều 12. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hoá
...
Điều 13. Tên hàng hoá
...
Điều 14. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
...
Điều 15. Định lượng hàng hoá
...
Điều 16. Ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản
...
Điều 17. Xuất xứ hàng hoá
...
Điều 18. Thành phần, thành phần định lượng
...
Điều 19. Thông số kỹ thuật, thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn
...
Điều 20. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hoá

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Các nội dung ghi trên nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 43/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017
Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về nhãn hàng hóa.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa
...
Điều 5. Kích thước nhân hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn
...
Điều 6. Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hóa
...
Điều 7. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa
...
Điều 8. Ghi nhãn phụ
...
Điều 9. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa
...
Chương II NỘI DUNG VÀ CÁCH GHI NHÃN HÀNG HÓA

Điều 10. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa
...
Điều 11. Tên hàng hóa
...
Điều 12. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
...
Điều 13. Định lượng hàng hóa
...
Điều 14. Ngày sản xuất, hạn sử dụng
...
Điều 15. Xuất xứ hàng hóa
...
Điều 16. Thành phần, thành phần định lượng
...
Điều 17. Thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo
...
Điều 18. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa
...
Điều 19. Các thông tin phải thể hiện đối với hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời không có bao bì thương phẩm
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 21. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 22. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I NỘI DUNG BẮT BUỘC PHẢI THỂ HIỆN TRÊN NHÃN THEO TÍNH CHẤT CỦA HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH CÁCH GHI ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC III QUY ĐỊNH CÁCH GHI NGÀY SẢN XUẤT, HẠN SỬ DỤNG VÀ MÓC THỜI GIAN KHÁC CỦA HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC IV QUY ĐỊNH CÁCH GHI VỀ THÀNH PHẦN, THÀNH PHẦN ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC V QUY ĐỊNH CÁCH GHI KHÁC VỀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT, THÔNG TIN, CẢNH BÁO VỆ SINH, AN TOÀN CỦA HÀNG HÓA

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.

2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước về nhãn đối với hàng hóa lưu thông tại Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Những loại hàng hóa sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:

a) Bất động sản;

b) Hàng hóa tạm nhập tái xuất; hàng hóa quá cảnh, hàng hóa chuyển khẩu; hàng hóa trung chuyển; hàng hóa nhập khẩu gửi kho ngoại quan để xuất khẩu sang nước thứ ba;

c) Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; tài sản di chuyển;

d) Hàng hóa bị tịch thu bán đấu giá;

đ) Hàng hóa là thực phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng;

e) Hàng hóa là nhiên liệu, nguyên liệu (nông sản, thủy sản, khoáng sản), phế liệu (trong sản xuất, kinh doanh), vật liệu xây dựng không có bao bì và được bán trực tiếp cho người tiêu dùng;

g) Hàng hóa là xăng dầu, khí (LPG, CNG, LNG) chất lỏng, không có bao bì thương phẩm đựng trong container, xi tec;

h) Hàng hóa đã qua sử dụng;

i) Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng; hàng hóa là chất phóng xạ, hàng hóa sử dụng trong trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh; phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy, đường không.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”;

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân liên quan.”;

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7

“Điều 7. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa

1. Những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa lưu thông tại thị trường Việt Nam phải ghi bằng tiếng Việt, trừ hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ trong nước và trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”;

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9

“Điều 9. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa

4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.”;

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10

“Điều 10. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa

1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:

a) Tên hàng hóa;

b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

c) Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.

Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.

Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:

a) Tên hàng hóa;

b) Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.

c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;

c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.

3. Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.

a) Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

b) Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bằng phương thức điện tử.”;

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12

“Điều 12. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa

3. Hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trên nhãn hàng hóa.

Hàng hóa là trang thiết bị y tế được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và tên, địa chỉ của chủ sở hữu số lưu hành. Trường hợp trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành thì ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân trên giấy phép nhập khẩu.”;

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15

“Điều 15. Xuất xứ hàng hóa

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

2. Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

3. Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ thể hiện công đoạn hoàn thiện hàng hóa như sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.

4. Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt.”;

8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 16

“Điều 16. Thành phần, thành phần định lượng

3. Đối với một số loại hàng hóa, việc ghi thành phần, thành phần định lượng thực hiện như sau:

a) Đối với thực phẩm ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng

a1) Nếu thành phần là chất phụ gia ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế INS (nếu có);

a2) Trường hợp chất phụ gia là chất tạo ngọt, chất tạo màu ghi tên nhóm chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất hoặc mã số quốc tế INS (nếu có) và ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”.

a3) Trường hợp chất phụ gia là hương liệu ghi “hương liệu” kèm theo một hoặc một số các cụm từ sau đây để làm rõ nghĩa: "tự nhiên", "giống tự nhiên", “tổng hợp”; "nhân tạo".

a4) Đối với trường hợp mã số phụ gia của quốc gia trùng với mã số quốc tế (INS) thì có thể ghi mã số quốc gia thay cho mã số quốc tế (INS);

b) Đối với thuốc dùng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất.”;

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 24

“Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hàng hóa có nhãn đúng quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP đã sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục được lưu thông, sử dụng đến hết hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa.

4. Hàng hóa có nhãn đúng quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP đã sản xuất, nhập khẩu, lưu thông tại Việt Nam trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không bắt buộc phải ghi hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa được tiếp tục lưu thông, sử dụng.

5. Nhãn hàng hóa, bao bì thương phẩm gắn nhãn hàng hóa đúng quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP đã sản xuất, in ấn trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng để sản xuất hàng hóa, nhưng không quá 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 2. Bãi bỏ và thay thế một số quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP

1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.

2. Bãi bỏ nội dung quy định: Đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì trên nhãn phụ phải có dòng chữ in đậm “Được sản xuất tại Việt Nam” quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.

3. Bãi bỏ Phụ lục I; Phụ lục IV; Phụ lục V tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP và thay thế bằng Phụ lục I; Phụ lục IV; Phụ lục V Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC KHÁC PHẢI THỂ HIỆN TRÊN NHÃN THEO TÍNH CHẤT CỦA MỖI LOẠI HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC IV CÁCH GHI THÀNH PHẦN, THÀNH PHẦN ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC V CÁCH GHI KHÁC VỀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT, THÔNG TIN, CẢNH BÁO VỆ SINH, AN TOÀN CỦA HÀNG HÓA

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.

2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Điều 5. Hàng hoá phải ghi nhãn
...
Điều 6. Vị trí nhãn hàng hoá
...
Điều 7. Kích thước nhãn hàng hoá
...
Điều 8. Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hoá
...
Điều 9. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hoá
...
Điều 10. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hoá
...
Chương 2: NỘI DUNG VÀ CÁCH GHI NHÃN HÀNG HOÁ

Điều 11. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá
...
Điều 12. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hoá
...
Điều 13. Tên hàng hoá
...
Điều 14. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
...
Điều 15. Định lượng hàng hoá
...
Điều 16. Ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản
...
Điều 17. Xuất xứ hàng hoá
...
Điều 18. Thành phần, thành phần định lượng
...
Điều 19. Thông số kỹ thuật, thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn
...
Điều 20. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hoá
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÃN HÀNG HOÁ

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VỀ NHÃN HÀNG HOÁ

Điều 24. Thẩm quyền xử lý vi phạm về nhãn hàng hoá
...
Điều 25. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, đại lý, xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 26. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan quản lý nhà nước
...
Điều 27. Giải quyết khiếu nại tố cáo
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I QUY ĐỊNH CÁCH GHI ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HOÁ
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH CÁCH GHI MỐC THỜI GIAN KHÁC CỦA HÀNG HOÁ
...
PHỤ LỤC III QUY ĐỊNH CÁCH GHI KHÁC VỀ THÀNH PHẦN, THÀNH PHẦN ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HOÁ
...
PHỤ LỤC IV QUY ĐỊNH CÁCH GHI KHÁC VỀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT, THÔNG TIN, CẢNH BÁO VỆ SINH, AN TOÀN CỦA HÀNG HOÁ

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.

2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Việc xử lý vi phạm về nhãn hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VỀ NHÃN HÀNG HOÁ

Điều 24. Thẩm quyền xử lý vi phạm về nhãn hàng hoá

Các cơ quan công an nhân dân, hải quan, quản lý thị trường, quản lý chất lượng hàng hoá, thanh tra chuyên ngành và các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về nhãn hàng hoá được quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 25. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, đại lý, xuất khẩu, nhập khẩu

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan quản lý nhà nước

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật về nhãn hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Giải quyết khiếu nại tố cáo

Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại tố cáo về nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về nhãn hàng hoá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Việc xử lý vi phạm về nhãn hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Việc xử lý vi phạm về nhãn hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VỀ NHÃN HÀNG HOÁ

Điều 24. Thẩm quyền xử lý vi phạm về nhãn hàng hoá

Các cơ quan công an nhân dân, hải quan, quản lý thị trường, quản lý chất lượng hàng hoá, thanh tra chuyên ngành và các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về nhãn hàng hoá được quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 25. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, đại lý, xuất khẩu, nhập khẩu

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan quản lý nhà nước

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật về nhãn hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Giải quyết khiếu nại tố cáo

Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại tố cáo về nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về nhãn hàng hoá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Việc xử lý vi phạm về nhãn hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 89/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/06/2017)
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của văn phòng đại diện
...
Chương 2. THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 4. Thành lập văn phòng đại diện
...
Điều 5. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 6. Tổ chức của Văn phòng đại diện
...
Điều 7. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 9. Mở tài khoản
...
Điều 10. Báo cáo hoạt động
...
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
...
Điều 12. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đối với Văn phòng đại diện
...
Chương 3. CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 14. Trình tự và thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 16. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 18. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 20. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 21. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Chương 4. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 23. Xử lý vi phạm
...
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của văn phòng đại diện
...
Chương 2. THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 4. Thành lập văn phòng đại diện
...
Điều 5. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 6. Tổ chức của Văn phòng đại diện
...
Điều 7. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 9. Mở tài khoản
...
Điều 10. Báo cáo hoạt động
...
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
...
Điều 12. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đối với Văn phòng đại diện
...
Chương 3. CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 14. Trình tự và thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 16. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 18. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 20. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 21. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Chương 4. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 23. Xử lý vi phạm
...
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của văn phòng đại diện
...
Chương 2. THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 4. Thành lập văn phòng đại diện
...
Điều 5. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 6. Tổ chức của Văn phòng đại diện
...
Điều 7. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 9. Mở tài khoản
...
Điều 10. Báo cáo hoạt động
...
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
...
Điều 12. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đối với Văn phòng đại diện
...
Chương 3. CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 14. Trình tự và thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 16. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 18. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 20. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 21. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Chương 4. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 23. Xử lý vi phạm
...
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của văn phòng đại diện
...
Chương 2. THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 4. Thành lập văn phòng đại diện
...
Điều 5. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 6. Tổ chức của Văn phòng đại diện
...
Điều 7. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 9. Mở tài khoản
...
Điều 10. Báo cáo hoạt động
...
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
...
Điều 12. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đối với Văn phòng đại diện
...
Chương 3. CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 14. Trình tự và thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 16. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 18. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 20. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 21. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Chương 4. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 23. Xử lý vi phạm
...
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của văn phòng đại diện
...
Chương 2. THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 4. Thành lập văn phòng đại diện
...
Điều 5. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 6. Tổ chức của Văn phòng đại diện
...
Điều 7. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 9. Mở tài khoản
...
Điều 10. Báo cáo hoạt động
...
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
...
Điều 12. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đối với Văn phòng đại diện
...
Chương 3. CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 14. Trình tự và thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 16. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 18. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 20. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 21. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Chương 4. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 23. Xử lý vi phạm
...
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của văn phòng đại diện
...
Chương 2. THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 4. Thành lập văn phòng đại diện
...
Điều 5. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 6. Tổ chức của Văn phòng đại diện
...
Điều 7. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 9. Mở tài khoản
...
Điều 10. Báo cáo hoạt động
...
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
...
Điều 12. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
...
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đối với Văn phòng đại diện
...
Chương 3. CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 14. Trình tự và thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 16. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 18. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 19. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 20. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Điều 21. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
Chương 4. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 23. Xử lý vi phạm
...
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được hướng dẫn bởi Nghị định 100/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
...
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện

1. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là Ban quản lý) thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Điều 6. Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh

Bộ Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh trong trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Xem nội dung VB
Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
...
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
...
Chương IV CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 35. Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh

Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

1. Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.

2. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.

3. Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.

4. Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.

5. Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.

6. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.

Điều 36. Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:

a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này;

b) Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này);

c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

d) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

đ) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.

2. Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

3. Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.

Điều 37. Trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

Điều 38. Các nghĩa vụ có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Ngoài việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định này, thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động.

2. Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;

đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 72/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/08/2006 (VB hết hiệu lực: 10/03/2016)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 thảng 6 năm 2005;
...
Điều 22. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

b) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;

c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn;

d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;

đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại điểm a, điểm b, điềm c khoản 1 Điều này, thương nhân nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép, các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, Chi nhánh, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thương nhân nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan cấp Giấy phép phải xoá tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong Sổ đăng ký.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Chi nhánh, Bộ Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm đứt hoạt động của Chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Văn phòng đại diện, Sở Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;

đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 72/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/08/2006 (VB hết hiệu lực: 10/03/2016)
Chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
...
Chương IV CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 35. Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh

Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

1. Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.

2. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.

3. Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.

4. Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.

5. Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.

6. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.

Điều 36. Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:

a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này;

b) Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này);

c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

d) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

đ) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.

2. Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

3. Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.

Điều 37. Trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

Điều 38. Các nghĩa vụ có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Ngoài việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định này, thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động.

2. Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;

đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 72/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/08/2006 (VB hết hiệu lực: 10/03/2016)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 thảng 6 năm 2005;
...
Điều 22. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

b) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;

c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn;

d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;

đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại điểm a, điểm b, điềm c khoản 1 Điều này, thương nhân nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép, các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, Chi nhánh, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thương nhân nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan cấp Giấy phép phải xoá tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong Sổ đăng ký.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Chi nhánh, Bộ Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm đứt hoạt động của Chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Văn phòng đại diện, Sở Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;

đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2016
Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 72/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/08/2006 (VB hết hiệu lực: 10/03/2016)
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về hòa giải thương mại.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
...
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải thương mại
...
Điều 6. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
...
Chương II - HÒA GIẢI VIÊN THƯƠNG MẠI

Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại
...
Điều 8. Đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc
...
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại
...
Điều 10. Những hành vi bị cấm đối với hòa giải viên thương mại
...
Chương III - TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

Điều 11. Thỏa thuận hòa giải
...
Điều 12. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại
...
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải
...
Điều 15. Kết quả hòa giải thành
...
Điều 16. Công nhận kết quả hòa giải thành
...
Điều 17. Chấm dứt thủ tục hòa giải
...
Chương IV - TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

Điều 18. Tổ chức hòa giải thương mại
...
Điều 19. Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 20. Tên của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 21. Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 22. Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 23. Hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài
...
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hòa giải thương mại
...
Điều 25. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 26. Thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 27. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 28. Văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 29. Chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại thành lập ở nước ngoài
...
Điều 30. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 31. Chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài
...
Điều 32. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại
...
Chương V - HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 33. Điều kiện, hình thức hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 34. Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 36. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 37. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, thông báo việc thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 38. Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 39. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 41. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương VI - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Quản lý nhà nước về hòa giải thương mại
...
Điều 43. Hiệu lực thi hành
...
Điều 44. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
...
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về hòa giải thương mại.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
...
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải thương mại
...
Điều 6. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
...
Chương II - HÒA GIẢI VIÊN THƯƠNG MẠI

Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại
...
Điều 8. Đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc
...
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại
...
Điều 10. Những hành vi bị cấm đối với hòa giải viên thương mại
...
Chương III - TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

Điều 11. Thỏa thuận hòa giải
...
Điều 12. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại
...
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải
...
Điều 15. Kết quả hòa giải thành
...
Điều 16. Công nhận kết quả hòa giải thành
...
Điều 17. Chấm dứt thủ tục hòa giải
...
Chương IV - TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

Điều 18. Tổ chức hòa giải thương mại
...
Điều 19. Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 20. Tên của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 21. Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 22. Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 23. Hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài
...
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hòa giải thương mại
...
Điều 25. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 26. Thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 27. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 28. Văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 29. Chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại thành lập ở nước ngoài
...
Điều 30. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
...
Điều 31. Chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài
...
Điều 32. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại
...
Chương V - HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 33. Điều kiện, hình thức hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 34. Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 36. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 37. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, thông báo việc thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 38. Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 39. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 41. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương VI - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Quản lý nhà nước về hòa giải thương mại
...
Điều 43. Hiệu lực thi hành
...
Điều 44. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
...
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/04/2006
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
...
MỤC 3: ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 21. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 22. Xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
Điều 23. Lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

Xem nội dung VB
Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại

1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi các Khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
...
2. Bổ sung Điều 17a sau Điều 17 như sau:

“Điều 17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền

1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

a) Nhượng quyền trong nước;

b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

2. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.”

3. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 18.

4. Sửa đổi khoản 4 Điều 19 như sau:

“4. Các giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại

1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/04/2006
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi các Khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.

*Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.*

2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

*Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này.*

3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;

b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

*Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

4. Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.*

5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:

a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;

*Điểm a khoản 5 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

a) Cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) ban hành quyết định tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại tập trung nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;*

b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:

- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;

- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.

Điều 7. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

*Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024

2. Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.*

3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:

a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;

b) Hàng thực phẩm tươi sống;

c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
...
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.”.

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này.”.

c) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”.

d) Sửa đổi điểm a khoản 5 như sau:

“a) Cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) ban hành quyết định tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại tập trung nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;”.

2. Sửa đổi khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
...
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa. dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó;

3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại, các đối tượng có quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 91 Luật thương mại khi thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 3. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại. Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.

3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;

b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị dược tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

4. Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương quyết định.

5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:

a) Cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) ban hành quyết định tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại tập trung nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;

b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:

- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;

- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.

Điều 4. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

2. Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương quyết định.

3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:

a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;

b) Hàng thực phẩm tươi sống;

c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Các hoạt động khuyến mại, chương trình khuyến mại tập trung đang áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 128/2024/NĐ-CP trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi hết thời hạn thực hiện hoạt động khuyến mại, chương trình khuyến mại tập trung đó./.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
...
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá trị của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.

2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

Điều 6. Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
...
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.

2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.

3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại

1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.

2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.

3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại

1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền

Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:

1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)

1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.

3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.

5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó

1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.

3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.

2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định này.

3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.

2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)

1. Nội dung của chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

2. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng. Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương theo quy định tại Khoản này.

3. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố

1. Nội dung của phiếu dự thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.

2. Nội dung của chương trình thi không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

3. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở thưởng.

4. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)

1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.

2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.

3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:

a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;

b) Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.

4. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

5. Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại Khoản 4 Điều này là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi

1. Việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng. Trong trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

2. Trong trường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hóa cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

3. Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;

b) Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật Thương mại;

c) Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành.

4. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày.

5. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Luật Thương mại.

6. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể việc thực hiện khoản 5 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 14. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác

1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.

2. Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương đương phải bao gồm:

a) Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu);

b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;

c) Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 13. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên

1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.

2. Thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ghi rõ tên của thẻ hoặc phiếu;

b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Trong trường hợp không thể ghi đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;

c) Các nội dung liên quan được quy định tại Điều 97 của Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 15. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin

1. Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, chương trình khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:

a) Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử, quảng cáo và pháp luật có liên quan;

b) Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;

c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính xác, đầy đủ;

d) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;

đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm tra, giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn;

e) Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 14. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác

Đối với chương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được mua, bán hoặc cung ứng qua internet và các phương tiện điện tử khác, thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại và Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 27. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 33. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 27. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 33. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 27. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 33. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 37/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài

1. Thương nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo lộ trình, điều kiện và phạm vi do Bộ Thương mại quy định và công bố trong từng thời kỳ.

2. Khi tham gia hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, thương nhân Việt Nam phải tuân thủ các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, thanh toán quốc tế và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài

Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2006/NĐ-CP)
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Thương nhân Việt Nam tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài

1. Thương nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thông qua các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có liên thông với Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.

2. Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm ban hành và công bố quy chế giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.

3. Việc thanh toán đối với các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài được thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trên cơ sở tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối có liên quan.

4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thực hiện theo quy định về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và các quy định pháp luật khác có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài

Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 5: HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

Điều 32. Hàng hoá được phép mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 33. Thời gian giao dịch
...
Điều 34. Hạn mức giao dịch
...
Điều 35. Lệnh giao dịch
...
Điều 36. Phương thức giao dịch
...
Điều 37. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
...
Điều 38. Công bố thông tin giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa
...
Điều 39. Ký quỹ giao dịch
...
Điều 40. Thời hạn giao dịch hợp đồng
...
Điều 41. Phương thức thực hiện hợp đồng
...
Điều 42. Thanh toán bù trừ
...
Điều 43. Giao nhận hàng hóa
...
Điều 44. Giám định hàng hoá

Xem nội dung VB
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
...
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2006/NĐ-CP)
...
26. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa

1. Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện, hạn chế kinh doanh, Sở Giao dịch hàng hóa phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa.

2. Đối với những mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ thông báo với Bộ Công Thương trước khi chính thức niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa 30 ngày. Hồ sơ được gửi về Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.

Hồ sơ thông báo bao gồm:

a) Văn bản thông báo về việc niêm yết danh mục hàng hóa mới trên Sở Giao dịch hàng hóa;

b) Tài liệu đặc tả hợp đồng của từng loại hàng hóa dự kiến niêm yết trên Sở Giao dịch hàng hóa.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa về việc niêm yết hàng hóa giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu hồ sơ thông báo chưa đầy đủ. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.”

Xem nội dung VB
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
...
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
Hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 09/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật có liên quan
...
Điều 5. Cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 6. Các trường hợp không phải cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 7. Thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
...
Điều 8. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Chương II GIẤY PHÉP KINH DOANH

Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 10. Căn cứ xem xét chấp thuận cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 11. Nội dung Giấy phép kinh doanh, thời hạn kinh doanh
...
Điều 12. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 13. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 14. Điều chỉnh Giấy phép kinh doanh
...
Điều 15. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép kinh doanh
...
Điều 16. Trình tự điều chỉnh Giấy phép kinh doanh
...
Điều 17. Cấp lại Giấy phép kinh doanh
...
Điều 18. Hồ sơ cấp lại Giấy phép kinh doanh
...
Điều 19. Trình tự cấp lại Giấy phép kinh doanh
...
Điều 20. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời với Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 21. Từ chối cấp Giấy phép kinh doanh
...
Chương III GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ

Điều 22. Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 23. Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
...
Điều 24. Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế (Hội đồng ENT)
...
Điều 25. Căn cứ xem xét chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 26. Nội dung, thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 27. Hồ sơ cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 28. Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục ENT
...
Điều 29. Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp phải thực hiện ENT
...
Điều 30. Điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 31. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 32. Trình tự điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 33. Cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 34. Hồ sơ cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 35. Trình tự cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 36. Hồ sơ gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 37. Trình tự gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 38. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho phép cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động
...
Điều 39. Từ chối cấp, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Chương IV CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GỬI, LƯU TRỮ GIẤY PHÉP VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điền 40. Chế độ báo cáo
...
Điều 41. Gửi, lưu trữ Giấy phép và công bố thông tin
...
Chương V QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 42. Xử lý vi phạm
...
Điều 43. Thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 44. Tạm ngừng hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
...
Điều 45. Chấm dứt hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
...
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 49. Trách nhiệm của Sở Công Thương
...
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 51. Hiệu lực thi hành
...
Điều 52. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
Mẫu số 02 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH
...
Mẫu số 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 07 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ SỐ ...
...
Mẫu số 08 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ CHO PHÉP CƠ SỞ BÁN LẺ ĐƯỢC TIẾP TỤC HOẠT ĐỘNG
...
Mẫu số 09
...
Mẫu số 10
...
Mẫu số 11 GIẤY PHÉP KINH DOANH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA
...
Mẫu số 12 GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO VỀ GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
...
Mẫu số 15
...
Mẫu số 16
...
Bảng 1 HƯỚNG DẪN CÁCH GHI GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
...
Bảng 2 BẢNG MÃ SỐ TỈNH/THÀNH PHỐ CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hoạt động mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 23/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11/03/2007 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam
...
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 6. Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan
...
Chương 2: THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 8. Quy trình cấp Giấy phép kinh doanh
...
Điều 9. Nội dung và thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh
...
Điều 11. Cấp lại Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
...
Điều 12. Nội dung hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
...
Chương 3: THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ

Điều 13. Hồ sơ đề nghị lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 14. Quy trình cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn hiệu lực của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Điều 17. Cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Xử lý vi phạm
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 09/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018
Hoạt động mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 23/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11/03/2007 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Uỷ quyền giám định thương mại được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 20/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/03/2006
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 2: GIÁM ĐỊNH VIÊN, DẤU NGHIỆP VỤ VÀ ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH
...
Mục 3: ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH

Điều 13. Hợp đồng uỷ quyền giám định
...
Điều 14. Chứng thư giám định trong trường hợp ủy quyền giám định
...
Điều 15. Ủy quyền lại
...
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền giám định.
...
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
...
Điều 18. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 267. Uỷ quyền giám định

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 20/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Điều 4. Bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

1. Bãi bỏ điểm b và d khoản 1 Điều 4; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; điểm d khoản 1 Điều 19 và Điều 22 Nghị định số 20/2006/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 267. Uỷ quyền giám định

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 120/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 125/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại

Bãi bỏ Điều 4 của Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 267. Uỷ quyền giám định

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Uỷ quyền giám định thương mại được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 20/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/03/2006
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 20/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 120/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 125/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
...
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 19/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/2006 (VB hết hiệu lực: 08/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:

1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.

2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
...
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);

c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.

2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.

Xem nội dung VB
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.

4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.

5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);

c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.

2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.

Xem nội dung VB
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.

4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.

5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);

c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.

2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.

Xem nội dung VB
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.

4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.

5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);

c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.

2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

a) Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.

Xem nội dung VB
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại

1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.

4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.

5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 25. Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.

2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;

b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 25. Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.

2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;

b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 28. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại

1. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

a) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Cung cấp đến thương nhân tham gia đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại ngoài hoạt động trưng bày hàng hóa;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 139, Điều 140 Luật thương mại.

2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại)

a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.

3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.

4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 28. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại

1. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

a) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Cung cấp đến thương nhân tham gia đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại ngoài hoạt động trưng bày hàng hóa;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 139, Điều 140 Luật thương mại.

2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại)

a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
...
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 3 Điều 29bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):

a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

*Cụm từ "vận đơn bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính”*

*Cụm từ "đường bưu điện" tại khoản 4 Điều 29 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:

a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;

*Điểm b khoản 5 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);

c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.

*Cụm từ "danh nghĩa Quốc gia Việt Nam" tại đ khoản 6 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.

10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.

11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;

b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.

12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.

*Đoạn nội dung "Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương" tại khoản 12 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/03/2020*

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.

14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.

Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:

a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

*Cụm từ "đường bưu điện" tại điểm a khoản 2 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính”*

b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.

2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
...
Mẫu số 10 ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 10 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 11 V/v xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 12 V/v không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
...
Mẫu số 13 ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 13 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

*Mẫu 14 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024*

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “đường bưu điện” bằng cụm từ “dịch vụ bưu chính” tại điểm a khoản 3 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 19, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 20, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 30;

b) Thay thế cụm từ “vận đơn bưu điện” bằng cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” tại khoản 6 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 4 Điều 29.
...
3. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, điểm d khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 5 Điều 29, khoản 2 Điều 32 và Mẫu số 09.

Xem nội dung VB
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 và 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:
...
Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:
...
Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:
...
Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:
...
Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:
...
Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xác định lãi suất trung bình được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
(VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
(VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
...
Chương 2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Điều 6. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà n­ước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
...
Chương 2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Điều 6. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà n­ước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
...
Chương 2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Điều 6. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà n­ước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
...
Chương 2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Điều 6. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà n­ước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
...
Chương 2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Điều 6. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà n­ước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
...
Chương 2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Điều 6. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà n­ước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
...
Chương 2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Điều 6. Phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 7. Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động th­ương mại
...
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà n­ước đối với cá nhân hoạt động thương mại
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/04/2007