Tải file Nghị định 304/2025 điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ
Nội dung chính
Tải file Nghị định 304/2025 điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ
Ngày 25/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 304/2025/NĐ-CP quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.
Cụ thể, tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định 304/2025/NĐ-CP quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh
Nghị định 304/2025/NĐ-CP quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo điểm đ khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025.
(2) Đối tượng áp dụng
- Tổ chức tín dụng.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là tổ chức mua bán, xử lý nợ).
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
>> Tải file Nghị định 304/2025 điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

Tải file Nghị định 304/2025 điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ (Hình từ Internet)
Nghị định 304/2025 điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ khi nào có hiệu lực?
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 304/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2025.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Như vậy, Nghị định 304/2025 điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ có hiệu lực từ ngày 01/12/2025.
Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo Nghị định 304/2025/NĐ-CP
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 304/2025/NĐ-CP quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ như sau:
(1) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 và một trong các điều kiện sau:
- Trường hợp thu giữ chỗ ở duy nhất đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 304/2025/NĐ-CP, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 12 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 304/2025/NĐ-CP;
- Trường hợp thu giữ công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất không hình thành từ vốn vay đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 304/2025/NĐ-CP, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 06 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 304/2025/NĐ-CP.
(2) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại mục (1) được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động các tổ chức tín dụng hiện nay?
Căn cứ tại Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nhiêm cấm gồm:
(1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(2) Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
(3) Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(4) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(5) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
