Luật Đất đai 2024

Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025

Số hiệu 96/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 96/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 193 như sau:

“1. Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt có tài sản bảo đảm, không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Luật này. Tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước là 0%/năm.”.

2. Bổ sung các điều 198a, 198b và 198c vào sau Điều 198 như sau:

Điều 198a. Quyền thu giữ tài sản bảo đảm

1. Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ được thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều này.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;

b) Hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

c) Biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

d) Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản;

đ) Tài sản bảo đảm được thu giữ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ;

e) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ đã thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.

3. Chậm nhất 15 ngày trước ngày tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ phải thực hiện thủ tục công khai thông tin về thời gian, địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm được thu giữ, lý do thu giữ. Việc công khai thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;

b) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cấp xã nơi có tài sản bảo đảm;

c) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản bảo đảm;

d) Thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) theo phương thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo đảm.

Trường hợp không có thỏa thuận thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác theo các thông tin, địa chỉ do bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm cung cấp.

Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết thì địa chỉ của bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được các bên này cung cấp trước đó theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm.

4. Trước khi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm là động sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ phải thực hiện thủ tục công khai thông tin về tài sản bảo đảm được thu giữ, lý do thu giữ. Việc công khai thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;

b) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm;

c) Thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) theo phương thức thông báo đã thoả thuận tại hợp đồng bảo đảm.

Trường hợp không có thỏa thuận thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác theo các thông tin, địa chỉ do bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm cung cấp.

Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết thì địa chỉ của bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được các bên này cung cấp trước đó theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cấp xã nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.

Trường hợp bên bảo đảm không hợp tác hoặc không có mặt theo thông báo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm tham gia chứng kiến và ký biên bản thu giữ tài sản bảo đảm.

6. Tổ chức tín dụng chỉ được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng đó; tổ chức mua bán, xử lý nợ chỉ được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng bán nợ; tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc hoặc công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc.

Trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ, tổ chức được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản này không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.

7. Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về trình tự, thủ tục thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm, bao gồm cả quy định khi thực hiện việc ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 198b. Kê biên tài sản của bên phải thi hành án đang được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu

Tài sản của bên phải thi hành án đang được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ bị kê biên, xử lý theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng bảo đảm đã được ký kết và phát sinh hiệu lực sau thời điểm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

2. Thi hành bản án, quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ;

3. Có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ.

Điều 198c. Hoàn trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong vụ án hình sự

1. Sau khi hoàn tất thủ tục xác định chứng cứ và xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng hoàn trả vật chứng trong vụ án hình sự là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo đề nghị của bên nhận bảo đảm là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ nếu hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

2. Việc xử lý tài sản bảo đảm sau khi được hoàn trả theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”.

3. Bãi bỏ cụm từ “hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều này” tại khoản 3 Điều 169.

4. Bãi bỏ khoản 4 Điều 169, khoản 4 Điều 172, khoản 5 Điều 179, khoản 7 Điều 183 và khoản 4 Điều 193.

5. Bãi bỏ cụm từ “, 5” tại khoản 4 Điều 180.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2025.

2. Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật này.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng từ Ngân hàng Nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:

a) Các bên tiếp tục thực hiện theo Quyết định cho vay đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ, hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký;

b) Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bị kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 90 của Luật Thi hành án dân sự trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa xử lý xong thì được tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự để thực hiện.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần
Thanh Mẫn

 

28
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025
Tải văn bản gốc Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 96/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

LAW

AMENDMENTS TO LAW ON CREDIT INSTITUTIONS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly promulgates Law on amendments to the Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15 amended by the Law No. 43/2024/QH15.

Article 1. Amendments to Law on Credit Institutions

1. Clause 1 Article 193 shall be amended as follows:

“1.  The State Bank shall decide to grant special loans with or without collateral to credit institutions in the cases specified in clause 1 Article 192 of this Law.  Collateral of special loans granted by the State Bank shall comply with regulations of the Governor of the State Bank. Special loans are granted by the State Bank with interest rate of 0%/year.”.

2. Articles 198a, 198b and 198c shall be added after Article 198 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The guarantor or the holder of collateral of a bad debt is obliged to hand over collateral enclosed with legal documents on the collateral to a credit institution, a foreign bank branch or a bad debt purchaser/manager for liquidation as agreed upon in a security contract or another document (hereinafter referred to as “security contract”) and regulations of law on security for fulfillment of obligations.

If the guarantor or the holder of collateral fails to hand over collateral to the credit institution, the foreign bank branch or the bad debt purchaser/manager for liquidation, the credit institution, the foreign bank branch or the bad debt purchaser/manager is entitled to seize the collateral as prescribed in this Article.

2. A credit institution, foreign bank branch or bad debt purchaser/manager is entitled to seize collateral of a bad debt when it satisfies fully the following conditions:

a) Occurrence of any case of liquidation of collateral as prescribed in Article 299 of the Civil Code;

b)  The security contract clearly indicates the guarantor’s consent to the secured party’s right to seize the collateral of the bad debt upon occurrence of any case of liquidation of collateral as per law on security for fulfillment of obligations;

c) Security measures have taken effect against a third party in accordance with regulations of law on security for fulfillment of obligations;

d) The collateral is not in dispute in a lawsuit that has been accepted but remained unsolved or has been resolving at a competent Court; the collateral is not put under provisional emergency measures; and the collateral is not distrained or subject to judgment enforcement as prescribed by law; the collateral is not suspended from liquidation in accordance with regulations of law on bankruptcy;

dd) The seized collateral must meet the conditions according to the Government's regulations;  

e) The credit institution, foreign bank branch or bad debt purchaser/manager has fulfilled the obligation to publish information as prescribed in clause 3 or clause 4 of this Article.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Publishing information on its website;

b) Sending written notification to the People’s Committee and a police authority of commune where collateral exists;

c) Putting up a notice on the bulletin board at the head office of the People’s Committee of commune which the guarantor has referred to in the security contract and at the head office of the People’s Committee of commune where the collateral exists;

d) Sending a notification to the guarantor or the holder of collateral (if any) by the notification method as agreed in the security contract.  

If no agreement is reached, the credit institution, the foreign bank branch or the bad debt purchaser/manager shall send written notification to the guarantor or the holder of collateral (if any) in person or by authorization, by post, via data message or by another method and use information and address provided by the guarantor or the holder of collateral.

If the guarantor or the holder of collateral (if any) changes their address without notifying the secured party, the address of the guarantor or the holder of collateral is identified as the address previously provided by them according to the security contract or stored at a security interest registry.

4. Before seizure of the collateral being movable property, the credit institution, foreign bank branch or bad debt purchaser/manager shall initiate procedures for publishing information about collateral to be seized and reasons thereof. Information shall be published by the following methods:

a) Publishing information on its website;

b) Sending written notification to the People’s Committee and a police authority of commune which the guarantor has referred to in the security contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If no agreement is reached, the credit institution, the foreign bank branch or the bad debt purchaser/manager shall send written notification to the guarantor or the holder of collateral (if any) in person or by authorization, by post, via data message or by another method and use information and address provided by the guarantor or the holder of collateral.

If the guarantor or the holder of collateral (if any) changes their address without notifying the secured party, the address of the guarantor or the holder of collateral is identified as the address previously provided by them according to the security contract or stored at a security interest registry.

5. The People’s Committee and a police authority of commune where the collateral will be seized shall, within its functions, duties, powers, keep social safety and order and security during the seizure process.

If the guarantor fails to cooperate or be present as notified by the credit institution, the foreign bank branch or bad debt purchaser/manager, a representative of the People’s Committee of commune where the collateral will be seized shall witness and sign a record of collateral seizure.

6. A credit institution is entitled to authorize the seizure of collateral solely to its affiliated debt management and asset utilization company; the bad debt purchaser/manager is entitled to authorize the seizure of collateral solely to a debt-selling credit institution or a debt management and asset utilization company affiliated to the debt-selling credit institution; a credit institution subject to mandatory transfer is entitled to authorize the seizure of collateral solely to a credit institution that receives mandatory transfer or a debt management and asset utilization company affiliated to the credit institution that receives mandatory transfer.

During seizure of collateral, the credit institution, the foreign bank branch or bad debt purchaser/manager, the organization authorized to seize the collateral in accordance with regulations of this law must not implement measures that are contrary to laws or social ethics.

7. According to regulations of this Law and other relevant laws, the credit institution, the foreign bank branch or bad debt purchaser/manager shall formulate and issue internal regulations on procedures for seizure of collateral, including regulations on authorization of seizure of collateral as prescribed in clause 6 of this Article.  

Article 198b. Distraint of judgment debtors' property that is being used as collateral of bad debts

A judgment debtors' property that is being used as collateral of a bad debts at a credit institution, foreign bank branch or bad debt purchaser/manager shall be distrained and liquidated according to regulations of the law on enforcement of civil judgments in one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A judgment or decision on financial support, compensation for damage to life and health is enforced;

3. A written consent from the credit institution, the foreign bank branch or bad debt purchaser/manager is granted.

Article 198c. Return of collateral being exhibit(s) in criminal lawsuits

1. At the request of a secured party being a credit institution, foreign bank branch or bad debt purchaser/manager, in a criminal lawsuit in which a collateral of a bad debt is considered as an exhibit that has been verified and deemed not affecting the handling of lawsuit and the judgment enforcement, a procedural authority shall return such exhibit if the security contract clearly indicates the guarantor’s consent to the secured party’s right to seize the collateral of the bad debt upon occurrence of any case of liquidation of collateral as per law on security for fulfillment of obligations.

2. The collateral that has been returned according to clause 1 of this Article shall be liquidated according to regulations of law on security for fulfillment of obligations.”.

3. The phrase “hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều này” (or within 60 days from the date on which the Prime Minister decides special loans according to regulations in clause 4 of this Article) in clause 3 Article 169 shall be annulled.

4. Clause 4 Article 169, clause 4 Article 172, clause 5 Article 179, clause 7 Article 183 and clause 4 Article 193 shall be annulled.

5. The phrase “, 5” in clause 4 Article 180 shall be annulled.

Article 2. Implementation clauses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall provide guidance on implementation of this Law. 

Article 3. Transition clauses

1. Special loans granted by SBV to credit institutions as decided by the Prime Minister before the effective date of this Law shall be handled as follows:

a) The parties shall continue to implement the Prime Minister’s Decision on special loans and the special loan contract that has been signed;

b) The State Bank shall consider extending terms of special loans with interest rate of 0%/year according to regulations issued by the Governor of the State Bank.

2. Collateral of the bad debt that has been distrained and liquidated in accordance with regulations of Article 90 of the law on enforcement of civil judgments before the effective date of this Law but has not yet been completely liquidated shall continue to be liquidated according to the law on enforcement of civil judgments.

This Law was passed by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, 9th session, on June 27, 2025.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025
Số hiệu: 96/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản