Danh sách 18 xã phường An toàn khu tại Cà Mau (Quyết định 01844/QĐ-UBND 2025)
Mua bán nhà đất tại Cà Mau
Nội dung chính
Danh sách 18 xã phường An toàn khu tại Cà Mau (Quyết định 01844/QĐ-UBND 2025)
Ngày 24 tháng 11 năm 2025, UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 01844/QĐ-UBND về việc công nhận xã, phường An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Theo Điều 1 Quyết định 01844/QĐ-UBND 2025, danh sách 18 xã phường An toàn khu tại Cà Mau gồm:
1. Xã Tân Thuận;
2. Xã Tân Tiến;
3. Xã Trần Phán;
4. Xã Thanh Tùng;
5. Xã Đầm Dơi;
6. Xã U Minh;
7. Xã Phan Ngọc Hiển;
8. Xã Khánh Bình;
9. Xã Đá Bạc;
10. Xã Khánh Hưng;
11. Xã Trần Văn Thời;
12. Xã Trí Phải;
13. Xã Biển Bạch.
14. Xã Cái Đôi Vàm;
15. Xã Phú Mỹ;
16. Xã Hưng Mỹ;
17. Xã Cái Nước;
18. Phường An Xuyên.
(*) Trẹn đây là thông tin về "Danh sách 18 xã phường An toàn khu tại Cà Mau (Quyết định 01844/QĐ-UBND 2025)".

Danh sách 18 xã phường An toàn khu tại Cà Mau (Quyết định 01844/QĐ-UBND 2025) (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận 18 xã phường An toàn khu tại Cà Mau
Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 40/2025/QĐ-TTg trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận 18 xã phường An toàn khu tại Cà Mau được quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ khoa học công nhận xã An toàn khu, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã trước khi gửi Sở Nội vụ thẩm định. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định gồm có:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Hồ sơ khoa học, gồm: Phần lý lịch (trong đó nêu rõ tên gọi trước đây và hiện nay của đơn vị hành chính cấp xã; vị trí, diện tích tự nhiên và dân số hiện nay của đơn vị hành chính cấp xã; nêu rõ và phân tích các sự kiện, di tích lưu niệm lịch sử cách mạng, di tích lưu niệm danh nhân, thành tích phục vụ cách mạng được cấp có thẩm quyền ghi nhận, diễn ra trên địa bàn); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lưu niệm lịch sử cách mạng; di tích lưu niệm danh nhân các tài liệu, tư liệu, hình ảnh, các công trình nghiên cứu lịch sử đã được công bố, xác nhận của nhân chứng lịch sử. Ưu tiên sử dụng các tài liệu lưu trữ lịch sử đã được số hóa, các dữ liệu đã có trên cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
- Báo cáo tóm tắt của Ủy ban nhân dân cấp xã; Văn bản thống nhất của Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã về việc công nhận xã An toàn khu và các văn bản liên quan kèm theo.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định hồ sơ công nhận xã An toàn khu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được hoàn thiện sau khi thẩm định, Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Nội vụ (kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được hoàn thiện sau khi thẩm định), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận xã An toàn khu. Trường hợp không công nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không công nhận.
Tiêu chí công nhận xã An toàn khu là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 40/2025/QĐ-TTg nêu tiêu chí công nhận xã An toàn khu gồm:
Xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp xã) được công nhận là xã An toàn khu khi có từ 03 tiêu chí trở lên trong 05 tiêu chí sau:
1. Được cấp ủy đảng từ Khu ủy, Quân khu ủy trở lên chỉ đạo xây dựng An toàn khu cách mạng (nơi có các điều kiện về địa hình, địa thế, chính trị, quân sự, kinh tế - xã hội, dân cư và bảo đảm an toàn cho các hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ).
2. Nơi ở (nuôi, giấu, giữ bí mật), làm việc và hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng phong trào cách mạng trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ của các đồng chí cán bộ của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp Khu và Quân khu trở lên.
3. Nơi diễn ra các sự kiện đặc biệt quan trọng, có các quyết sách chiến lược của Đảng mang tính chất bước ngoặt trong các giai đoạn của 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hoặc nơi đóng trụ sở các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp Khu và Quân khu trở lên, trụ sở ngoại giao của nước ngoài, cơ quan Bộ Chỉ huy Mặt trận cấp chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
4. Nơi đóng quân, đào tạo, huấn luyện, tập kết, trung chuyển của các lực lượng vũ trang (quân đội, công an) từ cấp đại đội trở lên; nơi có kho cất trữ lương thực, thực phẩm, vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng và các trang thiết bị, vật dụng thiết yếu khác trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ phục vụ cho Mặt trận cấp chiến dịch hoặc cấp Quân khu trở lên.
5. Nơi có cơ sở và phong trào cách mạng vững mạnh trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; đồng thời, lực lượng vũ trang của địa phương đã chủ động hoặc phối hợp với lực lượng vũ trang chính quy tổ chức các trận đánh địch để bảo vệ an toàn cho cán bộ, cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước đóng trên địa bàn hoặc là nơi đã diễn ra trận đánh thắng lợi quan trọng góp phần tạo ra cục diện chiến trường lợi thế cho cách mạng và kháng chiến tại địa bàn và khu vực lân cận.
