Tải file Luật Đất đai mới nhất 2025? Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Đất đai mới nhất 2025
Nội dung chính
Tải file Luật Đất đai mới nhất 2025
Ngày 18/01/2024, Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2024.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Luật Đất đai 2024.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã bị sửa đổi bởi:
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (chưa có hiệu lực).
- Luật Đầu tư công 2024.
- Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 (chưa có hiệu lực).
- Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Tải file Luật Đất đai mới nhất 2025
Tải file Văn bản hợp nhất Luật Đất đai mới nhất 2025
Tải file Luật Đất đai mới nhất 2025? Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Đất đai mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Đất đai mới nhất 2025
* Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai mới nhất 2025:
(1) Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(2) Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
(3) Nghị định 112/2024/NĐ-CP hướng dẫn về đất trồng lúa;
(4) Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất;
(5) Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai
(6) Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
(7) Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
(8) Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
(9) Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;
(10) Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển.
* Thông tư hướng dẫn Luật Đất đai mới nhất 2025:
(1) Thông tư 11/2024/TT-BNV quy định về lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành;
(2) Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
(3) Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
(4) Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
(5) Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai; kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
(6) Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa theo Luật Đất đai mới nhất 2025
Tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Người hưởng lương hưu;
- Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
- Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Theo đó, những cá nhân trên và những cá nhân khác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều Luật Đất đai 2024 này được xem là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất không có quy định nào trong đó cấm cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Điều này có nghĩa là, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, miễn là việc chuyển nhượng thực hiện theo đúng quy định.
Lưu ý: Khi cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 có quy định rằng cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tuy nhiên, trong Luật Đất đai 2024 quy định này đã được bãi bỏ. Cụ thể, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không nằm trong các trường hợp bị cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Điều này thể hiện sự thay đổi trong chính sách quản lý đất đai, với sự linh hoạt hơn trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa giữa các cá nhân, không phân biệt người sử dụng đất có tham gia trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp hay không.