Điều khoản thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai

Ngày 11/12/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024.

Nội dung chính

    Điều khoản thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai

    Ngày 11/12/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khóa khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024.

    Cụ thể, điều khoản thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai 2024 được quy định tại Điều 13 Nghị quyết 254/2025/QH15 như sau:

    (1) Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị quyết 254/2025/QH15.

    (2) Điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm 2025.

    (3) Trong thời gian Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành (từ ngày 01/01/2026), trường hợp Nghị quyết 254/2025/QH15 và các luật khác có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì thực hiện theo quy định Nghị quyết 254/2025/QH15.

    Trường hợp các nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù tại địa phương có quy định khác với quy định Nghị quyết 254/2025/QH15 thì cho phép Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn việc áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

    Điều khoản thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai

    Điều khoản thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai (Hình từ Internet)

    Quy định về bảng giá đất theo Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 7 Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định về bảng giá đất như sau:

    (1) Bảng giá đất là một trong các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; tính thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước; bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển hoặc các trường hợp không áp dụng được bảng giá đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định Luật Đất đai 2024.

    (2) Bảng giá đất được xây dựng theo loại đất, khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính dạng số và cơ sở dữ liệu giá đất thì được xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất.

    (3) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất, công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khi cần thiết.

    (4) Đối với các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể quy định tại Điều 160 Luật Đất đai 2024 nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định về giá đất cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết này hoặc tiếp tục xác định giá đất cụ thể theo quy định Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết này thì thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định Nghị quyết 254/2025/QH15.

    (5) Cơ quan, người có thẩm quyền phải ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất theo quy định của Nghị quyết này chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2026; trong thời gian chưa đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị quyết 254/2025/QH15 thì việc tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2024.

    (6) Việc xác định giá đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 thì thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2024 mà không thực hiện theo quy định Nghị quyết 254/2025/QH15.

    (7) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai 2024 mà phải tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm thì giá đất tính theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có) tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    (*) Trên đây là thông tin về "Điều khoản thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai"

    saved-content
    unsaved-content
    1