Tải file Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg

Từ ngày 15/11/2025, Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất sẽ thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Nội dung chính

    Tải file Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg

    Ngày 29/9/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 36/2025/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

    Trong đó, Danh mục ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg là một phần nằm trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

    Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất sẽ thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg.

    Tải file Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg

    Tải file Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg

    Tải file Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg (Hình từ Internet)

    Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg có bao nhiêu cấp?

    Theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 36/2025/QĐ-TTg, Danh mục ngành kinh tế Việt Nam mới nhất gồm 5 cấp:

    - Ngành cấp 1 gồm 22 ngành được quy định theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến V;

    - Ngành cấp 2 gồm 87 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 1 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng hai chữ số từ 01 đến 99;

    - Ngành cấp 3 gồm 259 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 2 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng ba chữ số từ 011 đến 990;

    - Ngành cấp 4 gồm 495 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 3 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 0111 đến 9900;

    - Ngành cấp 5 gồm 743 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 4 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 01110 đến 99000.

    Phân loại thống kê quốc gia theo quy định Luật Thống kê mới nhất

    Tại Điều 24 Luật Thống kế 2015 quy định về phân loại thống kê quốc gia như sau:

    (1) Phân loại thống kê quốc gia là phân loại thống kê áp dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.

    (2) Phân loại thống kê quốc gia gồm:

    - Hệ thống ngành kinh tế;

    - Hệ thống ngành sản phẩm;

    - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

    - Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;

    - Danh mục đơn vị hành chính;

    - Danh mục vùng;

    - Danh mục nghề nghiệp;

    - Danh mục giáo dục, đào tạo;

    - Danh mục các dân tộc Việt Nam;

    - Danh mục các tôn giáo tại Việt Nam;

    - Các phân loại thống kê quốc gia khác.

    (3) Phân loại thống kê quốc gia được xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam, được sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước, trong xây dựng hệ thống đăng ký hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành, cơ sở dữ liệu địa phương và các hoạt động quản lý nhà nước khác có liên quan.

    (4) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) chủ trì, phối hợp với bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và nội dung phân loại thống kê quốc gia.

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê

    Theo Điều 10 Luật Thống kế 2015, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê gồm:

    [1] Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê nhà nước và sử dụng thông tin thống kê nhà nước gồm:

    - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời, cản trở việc cung cấp thông tin theo phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và từ dữ liệu hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

    - Khai man, làm sai lệch dữ liệu thông tin thống kê;

    - Can thiệp, ép buộc, áp đặt, mua chuộc, đe dọa, dụ dỗ người khác khai man, làm sai lệch dữ liệu, thông tin thống kê và sử dụng thông tin thống kê;

    - Thực hiện sai các quy định trong phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê; tự sửa đổi thông tin khi thực hiện điều tra, báo cáo thống kê và cung cấp thông tin từ dữ liệu hành chính;

    - Báo cáo, công bố, phổ biến thông tin thống kê không chính xác;

    - Tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ dữ liệu, thông tin thống kê chưa được công bố; sử dụng dữ liệu, thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài mục đích thống kê khi chưa được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

    - Quyết định điều tra thống kê, ban hành chế độ báo cáo thống kê trái quy định của pháp luật về thống kê.

    [2] Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước gồm:

    - Các hành vi quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 10 Luật Thống kế 2015;

    - Thu thập, phổ biến thông tin thống kê thuộc bí mật nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    saved-content
    unsaved-content
    1