Người có nhà ở nhưng xa nơi làm việc được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Lai Châu như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người có nhà ở nhưng xa nơi làm việc được hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Lai Châu như thế nào? Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được xác định như thế nào?

Nội dung chính

    Người có nhà ở nhưng xa nơi làm việc được hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Lai Châu như thế nào?

    Căn cứ Điều 2,3 Quyết định 68/2025/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu quy định về chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Lai Châu đối với người có nhà ở nhưng xa nơi làm việc như sau:

    (1) Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với người có nhà ở nhưng xa nơi làm việc:

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

    (2) Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với người có nhà ở riêng nhưng xa nơi làm việc

    - Đối tượng trên phải đảm bảo khoảng cách từ nhà ở thuộc sở hữu của mình đến địa điểm làm việc có khoảng cách di chuyển theo đường bộ từ 30km trở lên.

    - Khoảng cách theo đường bộ từ địa điểm làm việc đến nơi có dự án nhà ở xã hội đề xuất hưởng chính sách phải ngắn hơn khoảng cách từ địa điểm làm việc đến nhà ở đã sở hữu.

    Người có nhà ở nhưng xa nơi làm việc được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Lai Châu như thế nào?

    Người có nhà ở nhưng xa nơi làm việc được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Lai Châu như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội mới nhất là gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 115 Luật Nhà ở 2023 quy định về các nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội như sau:

    (1) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

    (2) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;

    (3) Vốn của đối tượng thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

    (4) Nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách nhà ở xã hội:

    - Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    - Vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật.

    (5) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    (6) Nguồn tài chính công đoàn để thực hiện dự án quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật Nhà ở 2023

    (7) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;

    (8) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;

    (9) Nguồn vốn hợp pháp khác.

    Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được xác định như thế nào?

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về cách xác định mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    (1) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

    - Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

    - Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    - Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    (2) Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;

    - Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (3) Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở

    - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    Như vậy, mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công sẽ được thi hành theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đối với người có công với cách mạng. Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công sẽ được giảm 60% tiền thuê nhà ở đối với hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    1