Tải file Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030
Nội dung chính
Tải file Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030
Ngày 29/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, ó khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.
Cụ thể, Nghị định 255/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Các dân tộc trong phạm vi cả nước.
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Theo Điều 5 Nghị định 255/2025/NĐ-CP, quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 như sau:
[1] Cấp xã: Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Ủy bạn nhân dân cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 bạn hành kèm theo Nghị định 255/2025/NĐ-CP, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.
Trong đó:
- Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định 255/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
- Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.
[2] Cấp tỉnh: Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 255/2025/NĐ-CP, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định 255/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
[3] Cấp trung ương (Bộ Dân tộc và Tộn giáo): Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 255/2025/NĐ-CP chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoan 2026 - 2030 trên phạm vì toàn quốc.
Tải file Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030
Tải file Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 (Hình từ Internet)
Hiệu lực thi hành của Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030
Theo Điều 9 Nghị định 255/2025/NĐ-CP thì Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2025.
Lưu ý:
- Danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù được phê duyệt theo quy định tại Nghị định 255/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 phê duyệt tại Quyết định 1227/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quyết định 39/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thủ giai đoạn 2026 - 2030.