Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV sẽ cung cấp 1050 MW vào hệ thống điện quốc gia khi đi vào vận hành

Theo nội dung tại Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2025 thì dự kiến khi đi vận hành, nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV sẽ cung cấp 1050 MW vào hệ thống điện quốc gia.

Mua bán Nhà riêng tại Cần Thơ

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Cần Thơ

Nội dung chính

    Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV sẽ cung cấp 1050 MW vào hệ thống điện quốc gia khi đi vào vận hành

    Tại khoản 6.1.1 Chương II Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2025 có nêu về nguồn điện cấp từ lưới điện quốc gia như sau:

    6.1. Phương án phát triển nguồn điện
    6.1.1. Nguồn điện cấp từ lưới điện quốc gia
    Theo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050 (Quy hoạch điện VIII), các nguồn gồm:
    - Trung tâm Điện lực Ô Môn:
    + Nhà máy nhiệt điện Ô Môn I: 660 MW (Vận hành năm 2009 và 2015).
    + Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II: 1.050 MW (Dự kiến xây dựng vào năm 2026).
    + Nhà máy nhiệt điện Ô Môn III: 1.050 MW (Dự kiến xây dựng vào năm 2025).
    + Nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV: 1.050 MW (Dự kiến xây dựng vào năm 2025).
    - Trung tâm Điện lực Sông Hậu:
    + Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu I: 1.200 MW (Vận hành năm 2022).
    + Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 2: 2.000 MW (Xây dựng năm 2027).
    ...

    Theo đó, khi đi vào hoạt động thì nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV sẽ cung cấp khoản 1050 MW tổng công suất hệ thống điện quốc gia.

    Căn cứ Công văn 582/PVPMB-QLCL năm 2025 thì nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt sông Hậu tại số 170/GP-BTNMT ngày 21/9/2020 và cấp lại lần 1 số 108/GP-BNNMT ngày 28/4/2025 để vận hành nhà máy.

    Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV sẽ cung cấp 1050 MW vào hệ thống điện quốc gia khi đi vào vận hành

    Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV sẽ cung cấp 1050 MW vào hệ thống điện quốc gia khi đi vào vận hành (Hình từ Internet)

    Công trình Nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV có thông số kỹ thuật ra sao?

    Các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình Nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV được nêu tại khoản 10 Mục II Công văn 582/PVPMB-QLCL năm 2025 như sau:

    (1) Cửa lấy nước:

    Theo thiết kế của quy hoạch Trung tâm điện lực Ô Môn đã được phê duyệt, cửa lấy nước và trạm bom nước làm mát sẽ dùng chung cho các Dự án NMNĐ Ô Môn III và Ô Môn IV, cửa lấy nước làm mát thiết kế đảm bảo lấy được lưu lượng thiết kế là khoảng 42m³/s.

    (2) Trạm bơm nước:

    Nhà máy nhiệt điện Ô Môn III và nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV dùng chung hể thống cửa nhận nước và nhà trạm bom nước làm mát.

    Nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV sẽ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung bao gồm các kết cấu xây dựng như cửa nhận nước, nhà bom, cần trục và các kết cấu xây dựng liên quan.

    Thiết bị công nghệ phục vụ cho từng nhà máy sẽ được đầu tư và lắp đặt riêng. Tổng cấu hình hệ thống bơm của hai nhà máy là 5 x 50%, Trong đó: mỗi nhà máy sẽ được trang bị 02 bơm nước tuần hoàn (2x50%) và 01 bom còn lại (1x50%) được bố trí dự phòng chung cho cả hai nhà máy.

    Bơm dự phòng này do nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV đầu tư và chi phí sẽ được phân bổ, chia sẻ cho nhà máy nhiệt điện Ô Môn III.

    Nguồn nước làm mát được lấy từ sông Hậu qua của nhận nước, sau đó được các bơm nước tuần hoàn hút và dẫn qua 02 tuyến ống cấp nước riểng biệt:

    - 01 tuyến ống dẫn cho nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV

    - 01 tuyến ống dẫn cho nhà máy nhiệt điện Ổ Môn III.

    (3) Ống dẫn nước làm mát:

    Hệ thống đường ống nước làm mát sẽ được thiết kế dựa tên cơ sở vận tốc nước định mức là 2,5 – 3 m/s đối với ống có đường kính lớn hơn 1,5m, nhằm giảm thiểu hiệu ứng xung động trong hệ thống và giữ cho tổn thất ma sát trong hệ thống ở mức thấp.

    Đường ống dẫn nước làm nát sẽ bao gồm 1 đường ống chính với đường kính trong khoảng 3.2 m dẫn nước từ trạm bơm đến gần bình ngừng và 02 ống rẽ nhánh đường kính khoảng 2.8m dẫn nước vào bình ngưng từ đường ống chính.

    (4) Đường ống xả nước làm mát:

    Nhằm mục đích giảm thiểu tác động hồi nhiệt lên các cửa lấy nước của các nhà máy điện trong trung tâm khi toàn bộ các nhà mấy điện trong trung tâm vận hành, nước thải làm mát của kênh 2 sẽ dự kiến xả chìm.

    Việc xả chìm cũng giúp thu hẹp vùng nước hòa trộn tại của xả (mixing zone) nhằm đáp ứng hướng dẫn về môi trường của IFC.

    * Hệ thống xả nước làm mát bao gồm:

    - Đường ống dẫn nước thải làm mát từ bộ ngưng hơi đến bễ Siphon;

    - Cống hộp thải nước làm mát từ bể siphon đến kênh xả thải nước số 2 (kênh 2);

    - Kênh thải nước và đường ống xả ngầm.

    (5) Bể xi phông, cống hộp và kênh thải hở:

    Bể siphon là kết cấu tạo cột nước cho đường ống thải nước làm mát về cống hộp. Bể được thiết kế bằng bê tông cốt thép, bên trong có bố trí ngưỡng tràn. Đáy bể được tựa trên cọc PHС.

    (6) Cống xả:

    Cống xả của nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV được thiết kế bằng một ống bê tông cốt thép tựa lên cọc PHC nối từ bể xi phông đến bể áp lực.

    (7) Bể áp lực:

    Bể áp lực là kết cấu tạo cột nước cho cống hộp dẫn nước về kênh xả (kênh thải). Bể được thiết kế bằng bê tông cốt thép, bên trong có bố trí ngưỡng tràn. Đáy bể áp lực được tựa lên cọc CDM.

    (8) Kênh xả:

    Nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV và Ô Môn II sử dụng chung kênh xả hở được gọi là kênh 2, nằm liền kề với kênh thải hở của nhà máy nhiệt điện Ô Môn I.

    Kênh 2 được đầu tư xây dựng bởi nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV và chỉ phí sẽ được phân bổ, chia șẽ cho nhà máy nhiệt điện Ô Môn II.

    Kênh xả hở này được thiết kế bằng kết cấu lát đá chít mạch, được xây dựng trên nền cọc CDM, có chức năng dẫn nước thải làm mát từ bể áp lực của nhà máy ra tới điểm xả trên sông Hậu.

    saved-content
    unsaved-content
    1