Quy hoạch nâng cấp tuyến Quốc lộ 62 Tây Ninh như thế nào?
Mua bán Đất tại Tây Ninh
Nội dung chính
Quy hoạch nâng cấp tuyến Quốc lộ 62 Tây Ninh như thế nào?
Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường "Dự án 03 tuyến Quốc lộ (53, 62, 91B) kết nối vùng, thích ứng biến đổi khí hậu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng vốn vay Ngân hàng thế giới" có nêu quy hoạch nâng cấp tuyến Quốc lộ 62 Tây Ninh như sau:
Mặt cắt ngang
Các đoạn thiết kế quy mô đường cấp III đồng bằng (các đoạn ngoài khu đô thị, khu đông dân cư):
Bề rộng nền đường: Bn = 12,0m
Bề rộng mặt đường làn xe cơ giới: Blcg = 2×3,5m = 7,0m
Bề rộng làn xe hỗn hợp: Blgh = 2×2,0m = 4,0m
Bề rộng lề gia cố: Blgc = 2×0,5m = 1,0m
Tổng cộng: 12,0m
Bề rộng mặt cắt ngang giai đoạn mở rộng 04 làn xe theo quy hoạch:
Phần đường: đầu tư xây dựng với quy mô 04 làn xe, cụ thể như sau:
Phần xe cơ giới: 4 làn × 3,5m = 14,0m
Lề gia cố: 2 bên × 2,00m = 4,00m
Lề đất: 2 bên × 0,50m = 1,00m
Tổng cộng: 19,00m
Phần cầu: Khổ cầu sẽ mở rộng để phù hợp với khổ đường, đảm bảo quy mô MCN.
Kết cấu mặt đường:
Loại tầng mặt: Cấp cao A1
Cấu tạo tầng mặt: bê tông nhựa chặt, rải nóng
Cấu tạo tầng móng: Cấp phối đá dăm
Mô đun đàn hồi yêu cầu:
Đối với đoạn Tân An – Tân Thạnh: Eyc = 140 MPa
Đối với đoạn Tân Thạnh – Kiến Tường: Eyc = 140 MPa
Thiết kế giao cắt
Bảng: Các nút giao và giải pháp thiết kế
TT | Tên nút giao, lý trình | Loại hình | Giải pháp thiết kế |
|---|---|---|---|
1 | Giao tuyến N2 đi Đức Hòa, Km28+161,03 | Giao bằng | Cải tạo mở rộng, bố trí đảo xuyến phân luồng theo các hướng. |
2 | Giao với đường đi Thanh Hóa, Km29+208,78 | Giao bằng | Giữ nguyên hiện trạng, bố trí đảo xuyến phân luồng theo các hướng. |
3 | Giao TL 836B đi huyện Thạnh Hóa, Km33+882,26 | Giao bằng | Cải tạo mở rộng, bố trí đảo xuyến phân luồng theo các hướng. |
4 | Nút giao với Kênh số 1, Km41+140 | Giao bằng | Xây dựng mới, bố trí đèn tín hiệu giao thông. |
5 | Nút giao cầu Kênh số 2, Km48+900 | Giao bằng | Xây dựng mới, bố trí đèn tín hiệu giao thông. |
6 | Giao TL 837 đi Đồng Tháp, Km74+700 | Giao bằng | Cải tạo mở rộng, bố trí đảo tam giác trung tâm, điều chỉnh tim tuyến tại vị trí giao cắt để đảm bảo tầm nhìn và hướng tuyến êm thuận. |
7 | Giao với đường đi Thanh Hóa, Km45+250 | Giao bằng, ngã ba | Giữ nguyên hiện trạng. |
8 | Giao TL819 đi huyện Tân Hưng, Km55+260,63 | Giao bằng | Cải tạo mở rộng, bố trí đảo xuyến phân luồng theo các hướng. |
9 | Giao lộ Hồng Phong, Km67+540 | Giao bằng | Giữ nguyên hiện trạng. |
10 | Giao lộ Hồng Ngự, Km71+610 | Giao bằng | Giữ nguyên hiện trạng. |
11 | Giao với đường địa phương và đường dân sinh | Giao bằng | Các vị trí giao cắt với đường địa phương, đường dân sinh thiết kế vuốt nối đảm bảo êm thuận. |
Giao với đường địa phương và đường dân sinh: Các vị trí giao cắt với đường địa phương, đường dân sinh thiết kế vuốt nối đảm bảo êm thuận.
[...]
>> Xem chi tiết Quy hoạch nâng cấp tuyến Quốc lộ 62 Tây Ninh: TẠI ĐÂY

Quy hoạch nâng cấp tuyến Quốc lộ 62 Tây Ninh như thế nào? (Hình từ Internet)
Đường quốc lộ được hiểu là gì?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Đường bộ 2024 quy định về phân loại đường bộ theo cấp quản lý như sau:
Điều 8. Phân loại đường bộ theo cấp quản lý
1. Đường bộ theo cấp quản lý bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng và được xác định như sau:
a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng, khu vực;
b) Đường tỉnh là đường nằm trong địa bàn một tỉnh nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
d) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) và điểm dân cư nông thôn hoặc đường nối với xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;
đ) Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn thôn;
e) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, bao gồm: đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
g) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ giao thông cho một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân và đường nội bộ.
[...]
Theo đó, đường quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng, khu vực.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Vĩnh Long có trách nhiệm gì đối với đường quốc lộ được phân cấp quản lý?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định về phân cấp quản lý quốc lộ.
Theo đó, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Vĩnh Long đối với đường quốc lộ được phân cấp như sau:
(1) Đầu tư, xây dựng quốc lộ được phân cấp theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt;
(2) Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ là quốc lộ được phân cấp quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về đường bộ;
(3) Quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ là quốc lộ được phân cấp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
(4) Bảo đảm kết nối giao thông đồng bộ về tải trọng, phương tiện tham gia giao thông trên đoạn quốc lộ được phân cấp quản lý với các tuyến đường bộ trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ và bảo đảm kết nối giao thông thuận lợi với các tuyến đường khác trong khu vực.
