Quy định cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng ra sao? Có được chuyển đất rừng đặc dụng sang đất thổ cư không?

Nội dung chính

    Quy định cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng ra sao?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng như sau:

    (1) Đối tượng: chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung.

    (2) Nội dung và mức kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên:

    - Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên: mức kinh phí bình quân 1.000.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm. Đối với vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân;

    - Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung: mức kinh phí bình quân 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 1.000.000 đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo;

    - Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.

    (3) Phê duyệt thiết kế, dự toán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 58/2024/NĐ-CP.

    Quy định cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng ra sao?

    Quy định cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng ra sao? (Hình từ Internet)

    Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư xây dựng cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thế nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 87 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP về chính sách đầu tư quy định như sau:

    Điều 87. Chính sách đầu tư
    Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư cho các hoạt động sau:
    [...]
    6. Xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
    a) Đường giao thông tính từ đường giao thông hiện có đến văn phòng của Ban quản lý rừng; đường lâm nghiệp: đường vận xuất, vận chuyển trong phạm vi ranh giới của Ban quản lý rừng; đường tuần tra bảo vệ rừng;
    b) Văn phòng làm việc, nhà công vụ cho cán bộ tạm trú, trạm bảo vệ rừng; trung tâm cứu hộ kết hợp chăn thả động vật hoang dã; trung tâm giáo dục môi trường kết hợp nhà khách; nhà bảo tàng động vật, thực vật rừng; các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học;
    c) Đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh mương, cầu, cống, bể, bồn chứa nước, đập, hồ chứa và đường ống dẫn nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy rừng;
    d) Biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng;
    đ) Kho, bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ công tác bảo vệ, phát triển rừng; bến tầu, thuyền đối với địa điểm văn phòng, trạm bảo vệ rừng nằm cạnh sông, biển;
    e) Hệ thống điện độc lập (điện mặt trời, điện gió, thủy điện nhỏ,...) trong trường hợp nơi đặt văn phòng ban quản lý rừng, trạm quản lý bảo vệ rừng không có hệ thống điện lưới quốc gia; hệ thống thông tin liên lạc;
    g) Các công trình phục vụ cho quản lý và bảo vệ rừng khác
    [...]

    Theo đó, Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu tư cho các hoạt động xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cụ thể:

    - Đường giao thông từ đường hiện có đến văn phòng Ban quản lý rừng, đường lâm nghiệp (vận xuất, vận chuyển trong ranh giới Ban quản lý), và đường tuần tra bảo vệ rừng.

    - Cơ sở hạ tầng gồm văn phòng làm việc, nhà công vụ cho cán bộ, trạm bảo vệ rừng, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã, trung tâm giáo dục môi trường kết hợp nhà khách, bảo tàng động vật, thực vật rừng, và các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học.

    - Phòng cháy chữa cháy rừng với đường ranh cản lửa, chòi canh, trạm quan sát, kênh mương, cầu cống, bể chứa nước, đập, hồ chứa và hệ thống dẫn nước.

    - Biển báo và cọc mốc ranh giới khu rừng.

    - Kho bãi tập kết vật liệu, công cụ phục vụ bảo vệ, phát triển rừng và bến tàu thuyền (đối với địa điểm cạnh sông, biển).

    - Hệ thống điện độc lập (như điện mặt trời, điện gió) và hệ thống thông tin liên lạc tại các khu vực không có điện lưới quốc gia.

    - Các công trình khác phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ rừng.

    Có được chuyển đất rừng đặc dụng sang đất thổ cư không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất rừng đặc dụng là nhóm đất thuộc đất nông nghiệp.

    Trong khi đó, đất thổ cư (là cách gọi phổ biến của đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được dùng để xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống, xã hội.

    Bên cạnh đó, tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, việc chuyển đất nông nghiệp (gồm đất rừng đặc dụng) sang đất phi nông nghiệp (gồm đất ở) là một trong các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Do đó, người dân đang sử dụng đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1