Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định xử lý tài sản trên đất khi người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Việc xử lý tài sản trên đất khi người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính được Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi một số nội dung vào ngày 15/8/2025.

Nội dung chính

    Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định xử lý tài sản trên đất khi người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính

    Tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có sửa đổi điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về xử lý tài sản trên đất khi người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính như sau:

    - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì giá trị tài sản được xác định tại thời điểm quyết định thu hồi đất do Hội đồng định giá tài sản xác định.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá tài sản.

    - Giá trị tài sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí để thu hồi đất, bao gồm chi phí lập hồ sơ thu hồi đất, chi phí cưỡng chế thu hồi đất (nếu có), chi phí định giá tài sản và các chi phí khác để thu hồi đất, được hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp nghĩa vụ tài chính bằng hoặc lớn hơn số tiền hoàn trả nêu trên.

    Trên đây là thông tin về "Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định xử lý tài sản trên đất khi người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính".

    Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định xử lý tài sản trên đất khi người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính

    Nghị định 226/2025 sửa đổi quy định xử lý tài sản trên đất khi người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (Hình từ Internet)

    Nghị định 226/2025 sửa đổi thẩm quyền thông báo thu hồi đất đối với đối tượng vi phạm Luật Đất đai

    Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP) thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

    Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Trách nhiệm của UBND có thẩm quyền và người có đất bị thu hồi do vi phạm quy định Luật đất đai

    Tại khoản 5 và khoản 6 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP) có nêu về trách nhiệm của UBND có thẩm quyền và người có đất bị thu hồi do vi phạm quy định Luật đất đai 2024 như sau:

    (1) Trách nhiệm của người có đất thu hồi

    - Chấp hành quyết định thu hồi đất;

    - Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.

    (2) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

    - Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã;

    - Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1