Luật Đất đai 2024

Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 12/2025/TT-BNV
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Ngày ban hành 30/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2025/TT-BNV

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội;

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

1. Khoản 8 Điều 33 về đóng tiếp một lần cho thời gian còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng.

2. Khoản 6 Điều 45 về ngày làm việc; quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ ốm đau.

3. Khoản 4 Điều 46 về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau.

4. Khoản 5 Điều 59 về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp hưởng chế độ thai sản.

5. Khoản 5 Điều 60 về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.

6. Khoản 3 Điều 69 về thời điểm hưởng lương hưu; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều 33; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

7. Khoản 5 Điều 86 về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ tử tuất.

8. Khoản 1 Điều 87 về việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương II

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 3. Xác định các trường hợp hưởng chế độ ốm đau

Các trường hợp được xem xét giải quyết hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

1. Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội; cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại khoản 6 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội; lao động nữ nhờ mang thai hộ, người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội; người lao động trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 4. Xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau

Việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

3. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được căn cứ vào nghề, công việc hoặc nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.

4. Trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian nghỉ việc trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì thời gian trùng không được tính để hưởng chế độ ốm đau; thời gian nghỉ việc không trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.

Điều 5. Xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau

Việc tính, xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong các trường hợp cụ thể như sau:

1. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

2. Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với trường hợp con dưới 03 tuổi, dưới 07 tuổi được tính đến trước ngày sinh nhật của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.

3. Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 6. Tính trợ cấp ốm đau

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau

=

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

x 75 (%) x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Trong đó:

a) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định khoản 1 Điều 45 của Luật Bảo hiểm xã hội;

Tháng tham gia trở lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Bảo hiểm xã hội là tháng tham gia bảo hiểm xã hội trở lại sau khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật;

b) Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và không bao gồm thời gian trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau

=

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

x Tỷ lệ hưởng chế độ (%) x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Trong đó:

a) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Tỷ lệ hưởng chế độ (%) được tính bằng 65% nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên; bằng 55% nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 50% nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm;

c) Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và không bao gồm thời gian trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động đang hưởng trợ cấp ốm đau không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức tham chiếu, mức lương tối thiểu vùng.

4. Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong một ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động và nội quy lao động hoặc quy định của pháp luật.

Riêng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây được viết là Nghị định số 158/2025/NĐ-CP) và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau là thời giờ làm việc bình thường trong một ngày do người lao động đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội khi đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không quá 08 giờ.

Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

Việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau như sau:

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12), không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

2. Việc xác định thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Bảo hiểm xã hội được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác.

3. Trường hợp người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ hưởng nguyên lương theo pháp luật chuyên ngành khác hoặc người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.

Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN

Điều 8. Xác định điều kiện hưởng chế độ thai sản

Việc xác định điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi theo quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội trong các trường hợp cụ thể như sau:

1. Lao động nữ sinh con thuộc trường hợp trước đó phải nghỉ việc để điều trị vô sinh thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.

2. Thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi;

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Trường hợp lao động nữ phải nghỉ việc để đi khám thai, sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung, thực hiện các biện pháp tránh thai trong thời gian trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì xem xét, giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 51, 52 và 57 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 9. Xác định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Việc tính, xác định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

1. Việc xác định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh con, cụ thể như sau:

a) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người mẹ;

b) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người mẹ;

c) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người cha.

Trường hợp người cha không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người mẹ;

d) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người cha;

đ) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người cha.

2. Việc xác định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, cụ thể như sau:

a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động nhận từ 02 con nuôi dưới 06 tháng tuổi trở lên thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc kể từ ngày giao nhận con nuôi đầu tiên cho đến khi con sau cùng đủ 06 tháng tuổi;

b) Trường hợp người lao động sinh con đồng thời nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là thời gian thực tế người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con và nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

3. Khi tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 51, Điều 52, khoản 2 Điều 53 và Điều 57 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác thì thời gian trùng với thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ việc hưởng nguyên lương không được tính hưởng chế độ; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ việc hưởng nguyên lương được tính hưởng chế độ thai sản theo quy định.

4. Việc tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trường hợp hợp đồng lao động hét thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến trước khi trở lại làm việc được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội; kể từ khi trở lại làm việc thì lao động nữ được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật Bảo hiểm xã hội; người sử dụng lao động và lao động nữ có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian lao động nữ trở lại làm việc;

d) Trường hợp hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc quy định tại khoản 6 Điều 53 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội; người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

5. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Điều này, được ghi theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là tháng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì ghi theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Điều 10. Tính trợ cấp thai sản

Trợ cấp thai sản theo quy định tại Điều 59 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:

1. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính trợ cấp thai sản là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.

Trường hợp tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi.

2. Đối với người lao động hưởng trợ cấp thai sản theo quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật Bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của chính tháng đó.

3. Mức hưởng trợ cấp thai sản của người lao động đang hưởng trợ cấp thai sản không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức tham chiếu, mức lương tối thiểu vùng.

Điều 11. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản như sau:

1. Thời gian tối đa nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính cho từng lần nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

2. Trường hợp người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ hưởng nguyên lương theo pháp luật chuyên ngành khác hoặc người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.

Mục 3. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 12. Xác định điều kiện hưởng lương hưu

1. Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc làm công việc khai thác than trong hầm lò (sau đây được viết là làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) quy định tại các điểm b, c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 64 và điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu được xác định như sau:

a) Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) thì thời gian này được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mà thời gian hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian này được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

c) Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà được cử đi làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian này không được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

d) Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời gian này không được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

a) Đối tượng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm;

b) Đối tượng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm;

c) Thời điểm đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Điều 13. Tính mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được tính trên cơ sở thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.

Điều 14. Tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ được tính như sau:

1. Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ trước thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

2. Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định được tính bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 15. Thời điểm hưởng lương hưu

Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động theo quy định tại Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động khi nghỉ việc có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu, đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt làm việc.

a) Trường hợp người lao động hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động có đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Trường hợp người lao động có kết luận bị suy giảm khả năng lao động trước tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;

b) Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh hoặc tháng, năm sinh) thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Việc xác định tuổi của người lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP;

c) Thời điểm hưởng lương hưu sớm nhất của người lao động hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành.

2. Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho số tháng còn thiếu.

3. Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn đủ hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong văn bản giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Điều 16. Tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần, hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần

1. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội và các khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 15 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP được tính như sau:

a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

60

b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

72

c) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

96

d) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

120

đ) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

180

e) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

240

g) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

Mbqtl: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mbqtl

 

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

Mbqtl: mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hộikhoản 4 Điều 15 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP được tính như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

a) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này. Số năm cuối theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội là số năm gần nhất đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước thời điểm nghỉ hưu. Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.

Điều 17. Tính trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư

Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư quy định tại Điều 76 của Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP được tính như sau:

1. Trường hợp người đang hưởng lương hưu mà thời gian công tác được tính quy đổi để tính tỷ lệ hưởng lương hưu thì trợ cấp một lần được tính theo thời gian công tác thực tế.

2. Khi tính mức trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 5 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức trợ cấp một lần.

Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 18. Xác định trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (đủ 15 năm) thì thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp thân nhân của người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.

2. Việc xác định thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cụ thể như sau:

a) Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết.;

b) Trường hợp hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để xác định tuổi của thân nhân người lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp không xác định được ngày sinh mà chỉ có tháng, năm sinh thì lấy ngày 01 của tháng, năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của thân nhân người lao động;

c) Việc xác định tình trạng của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng người lao động chết. Trường hợp sau đó tình trạng của thân nhân người lao động có sự thay đổi thì không căn cứ vào đó để xem xét lại việc giải quyết chế độ tử tuất;

d) Việc thực hiện giám định mức suy giảm khả năng lao động của thân nhân người lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng phải đảm bảo thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp thân nhân của người lao động trước đó đã có Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc thân nhân của người lao động là người khuyết tật đặc biệt nặng mà giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

3. Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội là thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tất cả các con đều chưa đủ 18 tuổi hoặc con đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà cả cha và mẹ đều đã chết;

b) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà không có con hoặc có con nhưng đều chưa đủ 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà mẹ đã chết và không có con hoặc có con nhưng đều chưa đủ 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

d) Mẹ đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà cha đã chết và không có con hoặc có con nhưng đều chưa đủ 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

4. Trường hợp thân nhân đã được giải quyết hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng mà tổng mức hưởng thấp hơn mức tham chiếu thì thân nhân vẫn thuộc diện được giải quyết hưởng 01 lần mức trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 19. Xác định trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng

Trường hợp thân nhân của người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

b) Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

c) Điều 3 của Thông tư số 37/2021/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, CTL&BHXH (2b).

BỘ TRƯỞNG




Phạm Thị Thanh Trà

 

47
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

MINISTRY OF HOME AFFAIRS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 12/2025/TT-BNV

Hanoi, June 30, 2025

 

CIRCULAR

ON ELABORATION OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE REGARDING COMPULSORY SOCIAL INSURANCE

Pursuant to the Law on Social Insurance dated June 29, 2024;

Pursuant to Decree No. 25/2025/ND-CP dated February 21, 2025 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Home Affairs;

Pursuant to Decree No. 158/2025/ND-CP dated June 25, 2025 of the Government on elaboration of and guidelines for the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance;

At the proposal of the Director of the Department of Wages and Social Insurance;

The Minister of Home Affairs hereby promulgates this Circular on elaboration of the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Circular provides detailed regulations on certain articles of the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance, including:

1. Clause 8, Article 33 on lump-sum payment for a remaining period of up to 6 months in order to meet the conditions for pension entitlement or monthly survivorship allowance.

2. Clause 6, Article 45 on working days; regulations on calculation and determination of conditions for each case to settle the sickness benefit.

3. Clause 4, Article 46 on calculation and determination of conditions for each case of convalescence and health rehabilitation after sickness.

4. Clause 5, Article 59 on calculation and determination of conditions for each case of maternity benefit.

5. Clause 5, Article 60 on calculation and determination of conditions for each case of convalescence and health rehabilitation after maternity leave.

6. Clause 3, Article 69 on the pension commencement date; regulations on the pension commencement date in cases specified in Clause 7, Article 33; regulations on calculation and determination of conditions for each case to settle retirement benefits.

7. Clause 5, Article 86 on calculation and determination of conditions for each case to settle survivorship benefits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

1. Employees as prescribed in Clauses 1 and 2, Article 2 of the Law on Social Insurance.

2. Beneficiaries of social insurance schemes as prescribed in the Law on Social Insurance.

3. Employers as prescribed in Clause 3, Article 2 of the Law on Social Insurance.

4. Agencies, organizations, and other individuals related to compulsory social insurance.

Chapter II

COMPULSORY SOCIAL INSURANCE BENEFITS

Section 1. SICKNESS BENEFITS

Article 3. Determination of cases eligible for sickness benefits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Cases as prescribed in Clause 1, Article 42 of the Law on Social Insurance.

2. Female employees returning to work before the end of their maternity leave for childbirth as prescribed in Clause 1, Article 53 of the Law on Social Insurance; fathers or direct caregivers not taking leave as prescribed in Clause 6, Article 53 of the Law on Social Insurance; female employees using surrogacy, their husbands, or direct caregivers not taking leave as prescribed in Article 55 of the Law on Social Insurance; employees during the suspension of contributions to the retirement and survivorship fund as prescribed in Clause 1, Article 37 of the Law on Social Insurance who fall into one of the cases specified in Clause 1, Article 42 of the Law on Social Insurance.

Article 4. Determination of duration of sickness benefits

The calculation and determination of the duration of sickness benefits under Article 43 of the Law on Social Insurance are specified as follows:

1. The maximum duration of entitlement to the sickness benefit in 2025 as provided in Clause 1 Article 43 of the Law on Social Insurance shall not include the period of sickness leave taken for treatment of diseases on the list of long-term treatment diseases, where such sickness leave commenced before July 1, 2025.

2. The maximum duration of entitlement to sickness benefits in a year as prescribed in Clause 1, Article 43 of the Law on Social Insurance is not dependent on the time when the employee starts participating in social insurance.

3. The maximum duration of entitlement to sickness benefits in a year for employees engaged in heavy, hazardous, dangerous, or particularly heavy, hazardous, dangerous occupations, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions, shall be determined based on the occupation, job, or workplace of the employee at the time of taking sickness leave.

4. Where an employee takes leave under the cases prescribed in Clause 1 Article 42 of the Law on Social Insurance and such leave overlaps with leave under the labor law, paid leave under other specialized laws, or maternity leave and convalescence leave as provided by the law on social insurance, the overlapping period shall not be counted toward entitlement to the sickness benefit; the period of leave that does not overlap with leave provided under the labor law, paid leave under other specialized laws, or maternity leave and convalescence leave under the law on social insurance shall be counted toward entitlement to the sickness benefit in accordance with regulations.

5. In cases where an employee’s sickness leave spans from the end of one year to the beginning of the next, the leave period shall be counted in the year in which the leave days fall.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The calculation and determination of the duration of benefits for child care during sickness shall be as follows:

1. The maximum duration of benefits in a year as prescribed in Clause 1, Article 44 of the Law on Social Insurance is not dependent on the time when the employee starts participating in social insurance.

2. The determination of the duration of entitlement to the benefit for caring for a sick child in a year for each child, as prescribed in Clause 1 Article 44 of the Law on Social Insurance, in the case of a child under three years of age or under seven years of age, shall be calculated up to the day preceding the child’s third or seventh birthday and based on the time when the employee commences leave to care for the sick child.

3. If two or more children under 7 years of age fall sick at the same time, the leave period shall equal the actual leave taken by the employee to care for the sick children; the maximum leave for each child in a year shall comply with Clause 1, Article 44 of the Law on Social Insurance.

4. If both parents participate in compulsory social insurance and take turns caring for a sick child, the maximum duration of benefits for each parent for each child shall comply with Clause 1, Article 44 of the Law on Social Insurance.

5. If both parents participate in compulsory social insurance and take leave at the same time to care for a sick child, both parents are entitled to benefits; the maximum duration for each parent for each child shall comply with Clause 1, Article 44 of the Law on Social Insurance.

Article 6. Calculation of sickness allowance

1. The level of sickness allowance for employees as prescribed in Clause 1, Article 43 and Article 44 of the Law on Social Insurance is calculated as follows:

Sickness allowance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Salary used as the basis for social insurance contribution

×75%×

Number of days of sickness leave entitled to sickness allowance

24 days

Where:

a) The salary used as the basis for social insurance contribution shall be determined under Clause 1, Article 45 of the Law on Social Insurance;

The month of re-participation under Point b, Clause 1, Article 45 of the Law on Social Insurance refers to the month in which the employee resumes participation in social insurance after terminating the labor contract, employment contract, or cessation of employment as prescribed by law;

b) The number of days of sickness leave entitlement shall be calculated based on working days, excluding public holidays, Tet holidays, and weekly rest days, and shall not include overlapping periods with statutory labor leave, paid leave under specialized laws, maternity leave, or convalescence and health rehabilitation leave as prescribed under the law on social insurance.

2. The level of sickness allowance for employees under Clause 2, Article 43 of the Law on Social Insurance is calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

=

Salary used as the basis for social insurance contribution

Benefit rate (%)

Number of days of sickness leave entitled to sickness allowance

24 days

Where:

a) The salary used as the basis for social insurance contribution shall be determined under Clause 1, Article 45 of the Law on Social Insurance;

b) The benefit rate (%) is calculated as follows: 65% if the employee has contributed to compulsory social insurance for 30 years or more; 55% if the employee has contributed for between 15 years and under 30 years; 50% if the employee has contributed for less than 15 years;

c) The number of working days of sickness leave entitlement shall be calculated based on working days, excluding public holidays, Tet holidays, and weekly rest days, and shall not include overlapping periods with statutory labor leave, paid leave under specialized laws, maternity leave, or convalescence and health rehabilitation leave as prescribed by the law on social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A working day used as the basis for determining the duration of sickness benefits for employees means the normal working hours in one day that the employee must perform for the employer under the labor contract, internal labor regulations, or provisions of law.

For subjects specified in Clause 2, Article 3 of Decree No. 158/2025/ND-CP dated June 25, 2025 of the Government on elaboration of and guidelines for the Law on Social Insurance on compulsory social insurance (hereinafter referred to as Decree No. 158/2025/ND-CP), and Point n, Clause 1, Article 2 of the Law on Social Insurance, the working day shall mean the normal working hours in one day registered by the employee with the social insurance authority upon registration for participation in compulsory social insurance, but not exceeding 8 hours.

Article 7. Convalescence and health rehabilitation after sickness

The calculation and determination of conditions for each case of convalescence and health rehabilitation after sickness are as follows:

1. An employee who has taken sickness leave for 30 days or more in a year, within 30 days from the end of the sickness leave period and whose health has not yet recovered, shall be entitled to a maximum of 10 days of convalescence and health rehabilitation per year (from January 01 to December 31), regardless of the time when the employee starts participating in social insurance.

2. The determination of the maximum period of convalescence and health rehabilitation as prescribed in Clause 2, Article 46 of the Law on Social Insurance shall be based on the last period of sickness leave prior to convalescence and rehabilitation, which may be due to a long-term illness requiring treatment, illness requiring surgery, or other illness.

3. Where an employee is on annual leave, personal leave, unpaid leave under the labor law, paid leave under specialized laws, or does not take leave from work, he/she shall not be entitled to convalescence and health rehabilitation after sickness.

Section 2. MATERNITY BENEFITS

Article 8. Determination of conditions for entitlement to maternity benefits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In the case where a female employee gives birth after having taken leave for infertility treatment, the condition for entitlement to maternity benefits upon childbirth is that she must have contributed to compulsory social insurance for at least 6 months within the 24 months immediately preceding childbirth.

2. The 12-month or 24-month period immediately preceding childbirth, commissioning of surrogacy, or adoption of a child under 6 months of age shall be determined as follows:

a) If the childbirth, commissioning of surrogacy, or adoption occurs before the 15th day of the month, that month shall not be counted in the 12-month or 24-month period immediately preceding the childbirth, the receipt of a child through surrogacy, or the adoption.

b) If the childbirth, commissioning of surrogacy, or adoption occurs on or after the 15th day of the month and social insurance contributions are made for that month, such month shall be counted in the 12-month or 24-month period immediately preceding the event. If no compulsory social insurance contribution is made for that month, the provisions at Point a of this Clause shall apply.

3. Where a female employee takes leave for antenatal care, miscarriage, abortion, stillbirth, fetal death during labor, ectopic pregnancy, or application of contraceptive measures, during the period of resumption of work prior to the end of the maternity leave for childbirth, she shall be considered and entitled to maternity benefits in accordance with Articles 51, 52, and 57 of the Law on Social Insurance.

Article 9. Determination of maternity leave period

The calculation and determination of maternity leave entitlement in specific cases are as follows:

1. Determination of maternity leave period where the mother dies after childbirth:

a) Where only the mother participates in compulsory social insurance and the mother dies after childbirth, the father or the direct caregiver shall be entitled to maternity benefits for the remaining leave period of the mother.  The maternity allowance shall be calculated based on the average salary used as the basis for the mother’s compulsory social insurance contributions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Where both parents participate in compulsory social insurance and the mother dies after childbirth, the father shall be entitled to maternity leave for the remaining period of the mother. The maternity allowance shall be calculated based on the average salary used as the basis for the father’s compulsory social insurance contributions.

Where the father does not take leave from work, in addition to his salary, he shall be entitled to maternity benefits for the remaining leave period of the mother.  The maternity allowance shall be calculated based on the average salary used as the basis for the mother’s compulsory social insurance contributions;

d) Where both parents participate in compulsory social insurance but the mother does not meet the conditions prescribed in Clauses 2, 3, and 5, Article 50 of the Law on Social Insurance and dies, the father shall be entitled to maternity leave until the child reaches 6 months of age.  The maternity allowance shall be calculated based on the average salary used as the basis for the father’s compulsory social insurance contributions;

dd) Where only the father participates in compulsory social insurance and the mother dies after childbirth or suffers from postnatal complications rendering her unable to care for the child as certified by a health facility, the father shall be entitled to maternity leave until the child reaches 6 months of age. The maternity allowance shall be calculated based on the average salary used as the basis for the father’s compulsory social insurance contributions.

2. Determination of maternity leave period in cases of adoption of children under 6 months of age

a) Where, at the same time, an employee adopts two or more children under 6 months of age, the maternity leave period shall be counted from the date of handover of the first adopted child until the youngest adopted child reaches 6 months of age;

b) Where an employee both gives birth and adopts a child under 6 months of age simultaneously, the maternity leave entitlement shall be counted as the actual period of leave covering both childbirth and adoption of the child under 6 months of age.

3. When calculating the period of maternity benefits under Articles 51, 52, Clause 2 of Article 53, and Article 57 of the Law on Social Insurance, in cases where an employee is on annual leave, personal leave, unpaid leave as prescribed by labor law, or paid leave as prescribed by other specialized laws, the period overlapping with such annual leave, personal leave, unpaid leave, or paid leave shall not be counted toward the maternity benefit entitlement; only the period outside such annual leave, personal leave, unpaid leave, or paid leave shall be counted toward maternity benefits as prescribed.

4. The calculation of maternity leave as a period counted toward compulsory social insurance contributions shall be carried out in accordance with Clause 8, Article 53 of the Law on Social Insurance and is specifically guided as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where the labor contract is terminated, employment contract ends, or the employee resigns prior to childbirth, commissioning of surrogacy, or adoption of a child under 6 months of age, the maternity leave period shall not be counted as a period of compulsory social insurance contribution;

c) Where a female employee returns to work before the expiry of her maternity leave for childbirth as prescribed, the maternity leave period from the commencement of maternity leave until before her return to work shall be counted as a period of compulsory social insurance contribution. From the date of resumption of work, the female employee shall be paid wages by the employer for the working days and shall continue to receive maternity allowance as prescribed in Article 59 of the Law on Social Insurance; both the employer and the female employee shall be responsible for paying compulsory social insurance contributions for the period of return to work.

d) In cases where an employee receives maternity benefits without taking leave as prescribed in Clause 6, Article 53 and Article 55 of the Law on Social Insurance, the period of maternity benefits shall not be counted as a period of compulsory social insurance contribution; both the employee and the employer must pay compulsory social insurance contributions in accordance with the law.

5. The period during which an employee takes maternity leave that is counted as compulsory social insurance contribution under Clause 4 of this Article shall be recorded based on the salary used as the basis for compulsory social insurance contributions of the month immediately preceding the maternity leave.  In case the month of maternity leave is a month of compulsory social insurance contribution, the recorded amount shall be based on the salary used as the basis for compulsory social insurance contribution of that month of maternity leave.

Where an employee is granted a salary increase during maternity leave, the salary after the increase shall be recorded as the contribution basis from the date of the increase.

Article 10. Calculation of maternity benefits

Maternity benefits under Article 59 of the Law on Social Insurance shall be calculated as follows:

1. The average salary used as the basis for compulsory social insurance contributions for calculating maternity benefits shall be the average of the salaries used as the basis for compulsory social insurance contributions of the six (6) months immediately preceding the maternity leave. Where the social insurance contribution period is not continuous, it shall be aggregated.

In case the month of childbirth, surrogacy, or adoption of a child under six months of age is counted in the 12-month or 24-month period prior to childbirth, surrogacy, or adoption as prescribed in Point b, Clause 2, Article 8 of this Circular, the average contributory wage for compulsory social insurance shall be calculated on the basis of the six most recent months preceding the commencement of maternity leave, including the month of childbirth, surrogacy, or adoption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The maternity benefit being paid to an employee shall not be adjusted when the Government increases the statutory base salary, reference level, or regional minimum wage.

Article 11. Convalescence and recovery after maternity leave

The calculation and determination of conditions for each case of convalescence and recovery after maternity leave shall be as follows:

1. The maximum number of days of convalescence and recovery leave after maternity leave under Clause 2, Article 60 of the Law on Social Insurance shall be determined for each maternity leave period.

2. Where an employee is on annual leave, personal leave, unpaid leave under labor law, paid leave under specialized law, or does not take leave from work, he/she shall not be entitled to convalescence and recovery after maternity leave.

Section 3. RETIREMENT BENEFITS

Article 12. Determination of conditions for entitlement to pension

1. The period of working in arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or in particularly arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or in areas with extremely difficult socio-economic conditions (including the period of working in areas with a regional allowance coefficient of 0.7 or higher before January 1, 2021, or working in coal mining in underground pits) (hereinafter referred to as “arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions”), as prescribed at Points b and c, Clause 1; Point b, Clause 2, Article 64; and Point c, Clause 1; Point b, Clause 2, Article 65 of the Law on Social Insurance, shall be determined as follows for the purpose of pension entitlement:

a) For employees working in arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions who must take leave to undergo treatment or rehabilitation due to occupational accidents or occupational diseases (with full salary and compulsory social insurance contributions paid by the employer), such period shall be counted as time spent working in arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For employees working in arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions who are assigned to work, study, or labor cooperation in positions not involving such occupations or areas, the period shall not be counted as time spent working in arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions;

d) For employees working in arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions who make a one-time contribution for the remaining period of up to six (6) months to meet the conditions for pension entitlement, such period shall not be counted as time spent working in arduous, hazardous, dangerous occupations or jobs, or working in areas with extremely difficult socio-economic conditions.

2. Employees who have met the retirement age condition but whose compulsory social insurance contribution period is short by up to six (6) months shall be allowed to make a one-time contribution for the missing months. The monthly contribution rate shall equal the total contribution rate of both the employee and the employer immediately prior to the employee’s cessation of work, paid into the retirement and survivorship fund as prescribed in Clause 7, Article 33 of the Law on Social Insurance, with details as follows:

a) Persons eligible for pension age under Points a and d, Clause 1, and Points a and c, Clause 2, Article 64 of the Law on Social Insurance must have a compulsory social insurance contribution period of at least 14 years and 6 months up to less than 15 years;

b) Persons eligible for pension age under Article 65 of the Law on Social Insurance must have a compulsory social insurance contribution period of at least 19 years and 6 months up to less than 20 years;

c) The earliest time for making a one-time contribution for the missing period shall be the month immediately preceding the month in which the employee meets the conditions for pension entitlement under the law.

Article 13. Calculation of the monthly pension

The monthly pension of an employee who is eligible for pension benefits and has periods of compulsory social insurance contributions under an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party shall be calculated based on the period of social insurance contributions in Vietnam.

Article 14. Calculation of the lump-sum allowance upon retirement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For each year of contributions exceeding 35 years (for men) and 30 years (for women) before reaching the statutory retirement age, the allowance is equal to 0.5 times the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions.

2. For each year of contributions exceeding 35 years (for men) and 30 years (for women) after reaching the statutory retirement age, the allowance is equal to 2 times the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions.

Article 15. Pension commencement date

The pension commencement date for employees as prescribed in Article 69 of the Law on Social Insurance shall be specified as follows:

1. The pension entitlement for an employee who ceases working and fully meets the conditions on compulsory social insurance contribution period shall commence from the month immediately following the month in which the employee reaches the statutory retirement age. If the employee continues working and paying compulsory social insurance contributions after reaching the statutory retirement age and fulfilling the contribution period requirement, the pension entitlement shall commence from the month immediately following the month of termination of the labor contract or cessation of work.

a) For employees entitled to pension due to reduced work capacity, the pension shall commence from the month immediately following the month of issuance of the conclusion on reduced work capacity, provided that the age and contribution conditions are met. If the conclusion is issued prior to the month the employee reaches the statutory retirement age, the pension shall commence from the month immediately following the month in which the employee reaches the statutory retirement age;

b) Where the date and month of birth cannot be determined (only the year of birth or the month and year of birth are recorded), the pension entitlement shall commence from the month immediately following the month in which the employee reaches the statutory retirement age. The determination of the employee’s age shall comply with Clause 2, Article 12 of Decree No. 158/2025/ND-CP;

c) The earliest pension entitlement date for employees eligible under Article 64 of the Law on Social Insurance with a contribution period of between 15 years and under 20 years shall be from the date the Law on Social Insurance enters into force.

2. For cases specified in Clause 7, Article 33 of the Law on Social Insurance, the pension entitlement shall commence from the month immediately following the month of full payment for the missing contribution period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Calculation of the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions to determine pensions, lump-sum allowances, one-time social insurance benefits, and one-time survivor allowances

1. For employees subject to the state-prescribed salary regime, who have their entire contribution period under this regime as prescribed in Clause 1, Article 72 of the Law on Social Insurance and Clauses 1, 2, 3, 5, and 6, Article 15 of Decree No. 158/2025/ND-CP, the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions shall be calculated as follows:

a) For employees who started participating in social insurance before January 1, 1995:

Mbqtl

=

Total contributory salary of the last 5 years (60 months) prior to retirement

60

b) For employees who started participating in social insurance from January 1, 1995 to December 31, 2000:

Mbqtl

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Total contributory salary of the last 6 years (72 months) prior to retirement

72

c) For employees who started participating in social insurance from January 1, 2001 to December 31, 2006:

Mbqtl

=

Total contributory salary of the last 8 years (96 months) prior to retirement

96

d) For employees who started participating in social insurance from January 1, 2007 to December 31, 2015:

Mbqtl

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Total contributory salary of the last 10 years (120 months) prior to retirement

120

dd) For employees who started participating in social insurance from January 1, 2016 to December 31, 2019:

Mbqtl

=

Total contributory salary of the last 15 years (180 months) prior to retirement

180

e) For employees who started participating in social insurance from January 1, 2020 to December 31, 2024:

Mbqtl

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Total contributory salary of the last 20 years (240 months) prior to retirement

240

g) For employees who started participating in social insurance from January 1, 2025 onwards:

Mbqtl

=

Total contributory salary of the entire contribution period

Total number of months of contribution

Where:

Mbqtl: Average monthly salary used as the basis for social insurance contributions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For employees whose entire contribution period is under the salary regime decided by the employer in accordance with Clause 2, Article 72 of the Law on Social Insurance, the calculation is as follows:

Mbqtl

 

Total contributory salary of all months of contribution

Total number of months of contribution

Where:

Mbqtl: Average monthly salary used as the basis for social insurance contributions;

Contributory salary means the salary already adjusted in accordance with Clause 2, Article 73 of the Law on Social Insurance.

3. The average contributory wage for social insurance, applicable to employees who have periods of contribution under both the State-prescribed salary scheme and the employer-determined salary scheme, as provided in Clause 3, Article 72 of the Law on Social Insurance and Clause 4, Article 15 of Decree No. 158/2025/ND-CP, shall be calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

=

Total contributory salary under the State-prescribed wage regime

+

Total contributory salary of the months contributed under the employer-decided wage regime

Total number of months of contribution

Where:

a) The total contributory salary under the State-prescribed wage regime is calculated by multiplying the total number of months contributed under the State-prescribed wage regime by the average contributory salary of the period contributed under the State-prescribed wage regime.

The average contributory salary of the period contributed under the State-prescribed wage regime is calculated in accordance with Clause 1 of this Article.

b) In case an employee has two or more periods under the State-prescribed wage regime, the total contributory salary under the State-prescribed wage regime shall be calculated as specified at Point a of this Clause. The final years as prescribed in Clause 1, Article 72 of the Law on Social Insurance shall be the most recent years of contribution under the State-prescribed wage regime before retirement. The total number of months of contribution under the State-prescribed wage regime shall be the total of all months contributed under this regime in such periods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The lump-sum allowance for persons receiving pensions or monthly social insurance benefits who permanently emigrate abroad as prescribed in Article 76 of the Law on Social Insurance and Clause 2, Article 18 of Decree No. 158/2025/ND-CP shall be calculated as follows:

1. For a person receiving a pension whose working period was converted (weighted) to calculate the pension rate, the lump-sum allowance shall be calculated based on the actual working period.

2. When calculating the lump-sum allowance under Clause 2, Article 76 of the Law on Social Insurance, if the period of contribution contains odd months, such months shall be handled in accordance with Clause 6, Article 5 of the Law on Social Insurance. If the contribution period covers both before and after 2014, and the contribution period before 2014 contains odd months, such odd months shall be transferred to the contribution period from 2014 onwards for the purpose of calculating the lump-sum allowance.

Section 4. SURVIVORSHIP BENEFITS

Article 18. Determination of cases eligible for monthly survivorship allowance

1. In case an employee who is participating in compulsory social insurance or preserving the period of compulsory social insurance contribution dies, and the contribution period is short of not more than 6 months to meet the condition for monthly survivorship allowance (15 years), the employee’s dependents may pay a lump-sum contribution for the missing months into the retirement and survivorship fund. The monthly contribution amount shall equal 22% of the contributory salary of the employee before death (or before termination of employment in case of preserved contribution period) in order to settle entitlement to monthly survivorship allowance. If the dependents do not pay for the missing months, a lump-sum survivorship allowance shall be settled instead.

2. The determination of the deceased employee’s dependents eligible for monthly survivorship allowance shall be as follows:

a) The point of time for determining the age of the dependents shall be the last day of the month in which the employee dies;

b) Where the dependent’s records indicate only the year of birth (without day and month), January 01 of that year shall be used to determine the age of the dependent for the purpose of granting monthly survivorship allowance.  Where the records indicate only the month and year of birth (without day), the first day of that month shall be used as the basis for determining the dependent’s age;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The medical assessment of the dependent’s working capacity reduction for entitlement to monthly survivorship allowance must comply with the time limit prescribed in Clause 4, Article 86 of the Law on Social Insurance, except where the dependent had already been medically assessed and concluded by the Medical Assessment Council as having a working capacity reduction of 81% or more, or where the dependent is a person with severe disability, and the disability certificate issued specifies the conclusion of the Medical Assessment Council clearly stating a working capacity reduction rate of 81% or more.

3. Dependents without a direct caregiver shall be entitled to a monthly survivorship allowance equal to 70% of the reference level prescribed in Clause 1, Article 87 of the Law on Social Insurance, provided that such dependents under Clause 2, Article 86 of the Law fall into one of the following categories:

a) All children are under 18 years of age, or are 18 years of age or older but suffer a working capacity reduction of 81% or more, and both parents have died;

b) The spouse has reached the age as prescribed in Clause 2, Article 169 of the Labor Code, or has not reached such age but suffers a working capacity reduction of 81% or more, and has no children, or has children but all are under 18 years of age or 18 years or older but suffer a working capacity reduction of 81% or more;

c) The father has reached the age as prescribed in Clause 2, Article 169 of the Labor Code, or has not reached such age but suffers a working capacity reduction of 81% or more, and the mother has died, and there are no children, or the children are all under 18 years of age or 18 years or older but suffer a working capacity reduction of 81% or more;

d) The mother has reached the age as prescribed in Clause 2, Article 169 of the Labor Code, or has not reached such age but suffers a working capacity reduction of 81% or more, and the father has died, and there are no children, or the children are all under 18 years of age or 18 years or older but suffer a working capacity reduction of 81% or more.

4. In cases where a dependent has been granted two monthly survivorship allowances but the total amount is still lower than the reference level, such dependent shall remain entitled to an additional monthly survivorship allowance as prescribed in Clause 1, Article 87 of the Law on Social Insurance.

Article 19. Determination of entitlement to lump-sum survivorship allowance or monthly survivorship allowance

Where the dependents of an employee have already been granted either a lump-sum survivorship allowance or a monthly survivorship allowance in accordance with the law, such allowance shall not be returned in order to claim entitlement to the other form of survivorship allowance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS AND RESPONSIBILITIES

Article 20. Enforcement provisions

1. This Circular comes into force as of July 1, 2025.

2. As from the effective date of this Circular, the following Circulars and provisions shall cease to be effective:

a) Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH dated December 29, 2015 of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs on elaboration of and guidelines for the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance;

b) Circular No. 06/2021/TT-BLDTBXH dated July 07, 2021 of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs on amendments to Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH dated December 29, 2015 of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs on elaboration of and guidelines for the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance;

c) Article 3 of Circular No. 37/2021/TT-BLDTBXH dated December 31, 2021 of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs guiding the adjustment of pensions, social insurance allowances and monthly allowances, and the pension commencement date in cases where original records are no longer available.

Article 21. Implementation responsibilities

1. The Ministry of Finance shall direct Vietnam Social Security to implement this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Home Affairs for consideration./.

 

MINISTER




Pham Thi Thanh Tra

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu: 12/2025/TT-BNV
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
Ngày ban hành: 30/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản