Đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định 51/2025

UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định 51/2025 sửa đổi Quyết định 01/2025. Theo đó, đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay ra sao?

Mua bán Nhà riêng tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Hà Nội

Nội dung chính

    Đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định 51/2025

    Ngày 21/8/2025, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định 51/2025/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2025/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng mới về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội

    Theo đó, tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định 51/2025/QĐ-UBND có quy định về đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Stt LOẠI NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Đơn vị tính Đơn giá xây dựng đã bao gồm VAT (đồng)
    I Nhà tạm
    1 Tường xây gạch 220, cao ≤ 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), mái ngói, fibro xi măng  hoặc tôn, nền lát gạch xi măng, gạch chỉ hoặc láng xi măng có đánh mầu 2.269.700
    2 Tường xây gạch 110, cao 3m trở xuống (không tính chiều cao tường thu hồi) nền lát gạch xi măng, gạch chỉ hoặc láng xi măng có đánh mầu
    a Nhà có khu phụ, mái ngói, fibrôximăng hoặc tôn, nền lát gạch xi măng. 1.805.400
    b Nhà không có khu phụ, mái ngói, fibrôximăng hoặc tôn, nền lát gạch xi măng. 1.481.000
    c Nhà không có khu phụ, mái ngói, fibrôximăng hoặc tôn, nền láng xi măng 1.437.400
    d Nhà không có khu phụ, mái giấy dầu, nền láng xi măng 1.101.900
    3 Nhà tạm vách cót, mái giấy dầu hoặc mái lá 495.70

    Trên đây là thông tin về "Đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định 51/2025"

    Đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định 51/2025

    Đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định 51/2025 (Hình từ Internet)

    Đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định 51/2025 khi nào áp dụng?

    Cũng theo Điều 3 Quyết định 51/2025/QĐ-UBND có quy định về hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 3. Điều khoản thi hành
    Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Như vậy, đơn giá xây dựng nhà tạm tại Hà Nội để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định 51/2025/QĐ-UBND sẽ được áp dụng từ ngày 21/8/2025.

    Xây dựng nhà tạm có phải xin giấy phép xây dựng không?

    Tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020; điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024; điểm b, điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, điểm c khoản 1 điều 56 Luật Đường sắt 2025) có quy định về những công trình sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng như sau:

    Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
    ...

    2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
    c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
    d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
    đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
    e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

    h) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý

    i1) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;
    ...

    Như vậy, tùy theo mục đích sử dụng, việc xây dựng nhà tạm sẽ thuộc một trong hai trường hợp: phải xin giấy phép xây dựng hoặc được miễn thủ tục xin giấy phép xây dựng.

    Nếu nhà tạm không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì bắt buộc phải xin giấy phép; ngược lại, nếu thuộc các trường hợp được nêu trong điều luật này thì không cần xin giấy phép xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    1