Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư tại Vĩnh Long

Ngày 02/6/2025, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định 75/2025/QĐ-UBND, trong đó có quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Nội dung chính

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư tại Vĩnh Long

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư tại Vĩnh Long (quy mô dưới 02 ha) được quy định tại Điều 2 Quyết định 75/2025/QĐ-UBND như sau:

(1) Tiêu chí chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa:

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp phải có phương án sử dụng tầng đất mặt được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại Điều 10 Nghị định 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ.

* Nội dung phương án sử dụng tầng đất mặt bao gồm các thông tin sau:

- Thông tin của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa;

- Thông tin về diện tích đất chuyên trồng lúa đề nghị chuyển đổi;

- Khối lượng tầng đất mặt sau khi bóc tách;

- Phương án, vị trí và mục đích sử dụng khối lượng đất mặt được bóc tách.

Lưu ý: Độ sâu tầng đất mặt phải bóc tách tối thiểu từ 20 cm (cen-ti-mét) tính từ mặt ruộng.

(2) Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa:

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác phải đáp ứng điều kiện sau:

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

- Hoặc phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư tại Vĩnh Long

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư tại Vĩnh Long (Hình từ Internet)

Thời hạn sử dụng đất của cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác

Căn cứ Điều 173 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.

Theo đó, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.

Trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác

Căn cứ Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 17 Nghị định 151/2025/NĐ-CP) thì trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác như sau:

(1) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm Tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trước thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã;

(2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời khi trình kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

(3) Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. 

saved-content
unsaved-content
16