Danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập (Đề xuất)

Danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập được ban hành kèm theo Dự thảo Quyết định ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến.

Nội dung chính

    Tải file dự thảo Quyết định ban hành danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập

    Ngày 19/6/2025, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã giới thiệu toàn văn và đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến đối với dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam đang được Bộ Tài chính dự thảo.

    Dự thảo Quyết định ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam

    Danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập (Đề xuất)

    Theo đó, bảng danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập (Đề xuất) như sau:

    STT

    Mã số đề xuất

    Tên 34 tỉnh sau sáp nhập

    1

    01

    Thành phố Hà Nội

    2

    04

    Cao Bằng

    3

    08

    Tuyên Quang

    4

    11

    Điện Biên

    5

    12

    Lai Châu

    6

    14

    Sơn La

    7

    15

    Lào Cai

    8

    19

    Thái Nguyên

    9

    20

    Lạng Sơn

    10

    22

    Quảng Ninh

    11

    24

    Bắc Ninh

    12

    25

    Phú Thọ

    13

    31

    Thành phố Hải Phòng

    14

    33

    Hưng Yên

    15

    37

    Ninh Bình

    16

    38

    Thanh Hóa

    17

    40

    Nghệ An

    18

    42

    Hà Tĩnh

    19

    44

    Quảng Trị

    20

    46

    Thành phố Huế

    21

    48

    Thành phố Đà Nẵng

    22

    51

    Quảng Ngãi

    23

    52

    Gia Lai

    24

    56

    Khánh Hòa

    25

    66

    Đắk Lắk

    26

    68

    Lâm Đồng

    27

    75

    Đồng Nai

    28

    79

    Thành phố Hồ Chí Minh

    29

    80

    Tây Ninh

    30

    82

    Đồng Tháp

    31

    86

    Vĩnh Long

    32

    91

    An Giang

    33

    92

    Thành phố Cần Thơ

    34

    96

    Cà Mau

    (*) Trên đây là thông tin "Danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập (Đề xuất)"

    Danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập (Đề xuất)Danh mục và mã số của 34 tỉnh thành sau sáp nhập (Đề xuất) (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính khi mã hóa của 34 tỉnh thành sau sáp nhập (Đề xuất)

    Theo Dự thảo Quyết định ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam quy định nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính khi mã hóa của 34 tỉnh thành sau sáp nhập như sau:

    - Đơn vị hành chính được xếp theo thứ tự Bắc - Nam, Tây - Đông, lấy đường ranh giới ở điểm địa đầu và có kết hợp với vùng địa lý của từng cấp làm căn cứ xác định.

    - Trong phạm vi cả nước, thành phố Hà Nội được xếp thứ nhất, các tỉnh thành phố còn lại được xếp theo nguyên tắc trên.

    - Trong phạm vi cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp xã có trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh được xếp thứ nhất, các đơn vị hành chính cấp xã còn lại được xếp theo thứ tự thành thị trước, nông thôn sau, từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông.

    Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của 34 tỉnh thành sau sáp nhập

    Theo Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương như sau:

    (1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

    Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

    Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    (2) Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.

    (3) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.

    (4) Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.

    (5) Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.

    (6) Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.

    saved-content
    unsaved-content
    435