Công văn 1256 hướng dẫn Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Ngày 20/5/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 1256/CT-CS về chính sách tiền thuê đất. Công văn 1256 hướng dẫn Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Nội dung chính

    Công văn 1256 hướng dẫn Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

    Ngày 20/5/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 1256/CT-CS về chính sách tiền thuê đất.

    Theo đó, sau khi Cục Thuế nhận được Công văn 2260/CTTPHCM-QLĐ ngày 28/02/2025 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Chi cục Thuế khu vực II) về vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Về vấn đề này, thì Cục Thuế đã có một số ý kiến về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định tại Công văn 1256/CT-CS năm 2025 như sau:

    Trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành (01/8/2024) nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền thuê đất thì thực hiện tính, thu tiền thuê đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    >> Xem chi tiết: Công văn 1256 hướng dẫn Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

    Quy định về diện tích đất tính tiền sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định diện tích đất tính tiền sử dụng đất như sau:

    - Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).

    Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai 2024, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

    - Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    Công văn 1256 hướng dẫn Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

    Công văn 1256 hướng dẫn Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (Hình từ Internet)

    Diện tích tính tiền thuê đất và thời hạn cho thuê đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 24 và Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định diện tích tính tiền thuê đất và thời hạn cho thuê đất như sau:

    (1) Diện tích tính tiền thuê đất:

    - Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất).

    Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

    - Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

    - Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    (2) Thời hạn cho thuê đất

    - Thời hạn cho thuê đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP) là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.

    - Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

    saved-content
    unsaved-content
    104