08:31 - 16/12/2024

Quân đoàn 34 được xác lập trên cơ sở nào?

Quân đoàn 34 được xác lập trên cơ sở nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quân đoàn là gì? Tư lệnh Quân đoàn được giữ quân hàm cao nhất là gì?

Nội dung chính

    Quân đoàn 34 được xác lập trên cơ sở nào?

    Ngày 10/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công bố Quyết định số 5989/QĐ-BQP thành lập Quân đoàn 34, trên cơ sở sáp nhập Quân đoàn 3 (Binh đoàn Tây Nguyên) và Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long).

    Đây là hai đơn vị chiến đấu chủ lực của Bộ Quốc phòng, từng lập nhiều chiến công xuất sắc trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, với 164 tập thể và cá nhân được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.

    Đến sáng 15/12/2024, tại TP Pleiku (tỉnh Gia Lai), Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân đoàn 34 tổ chức Lễ công bố Quyết định thành lập Quân đoàn. Dự lễ có Đại tướng Phan Văn Giang- Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    Việc thành lập Quân đoàn 34 là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng. Thiếu tướng Lê Minh Quang- Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9 được điều động, bổ nhiệm giữ chức Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân đoàn 34.

    Quân đoàn 34 được xác lập trên cơ sở nào?Quân đoàn 34 được xác lập trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)

    Tư lệnh Quân đoàn được giữ quân hàm cao nhất là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 như sau:

    Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
    1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
    a) Đại tướng:
    Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
    Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
    b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân:
    Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;
    Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;
    Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
    c) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân:
    Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;
    Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;
    Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;
    Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;
    Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba; Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;
    Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;
    Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;
    Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;
    Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;
    d) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân:
    Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;
    Cục trưởng các cục: Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ, Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo, Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71;
    ...

    Như vậy, Tư lệnh Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam được giữ cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân.

    Tư lệnh Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam có hạn tuổi phục vụ là bao nhiêu tuổi?

    Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) quy định về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:

    Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
    1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
    Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
    Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
    Trung tá: nam 51, nữ 51;
    Thượng tá: nam 54, nữ 54;
    Đại tá: nam 57, nữ 55;
    Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
    2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
    3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

    Tư lệnh Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam được giữ cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng. Theo đó, độ tuổi phục vụ tại ngũ của Tư lệnh Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam được phục vụ cao nhất đối với nam là 60 tuổi và nữ là 55 tuổi.

    Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ tuy nhiên không quá 05 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

    27