QUỐC
HỘI
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Luật
số: 19/2008/QH12
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2008
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam:
1.
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được
Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân phục, cấp
hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định”.
2.
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Chức vụ của sĩ quan
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm
có:
a. Trung đội trưởng;
b. Đại đội trưởng, Chính trị
viên Đại đội;
c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị
viên Tiểu đoàn;
d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy
Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện;
đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ
đoàn;
e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư
đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng
Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ
huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh,
Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy
Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng;
h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy
Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
i. Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy
Tổng cục;
k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị;
l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Chức vụ tương đương với chức
vụ quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định”.
3.
Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Tuổi phục vụ tại
ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan
phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ
quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức
khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại
khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
3. Hạn tuổi
cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn
tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này”.
4.
Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Cấp bậc quân hàm
cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối
với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau:
a. Trung đội trưởng: Thượng úy;
b. Đại đội trưởng, Chính trị
viên Đại đội: Đại úy;
c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị
viên Tiểu đoàn: Trung tá;
d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy
Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện: Thượng tá;
đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ
đoàn: Đại tá;
e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư
đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng
Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh: Đại tá;
g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy
Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng: Thiếu tướng;
h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy
Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Trung tướng;
i. Chủ nhiệm, Tổng cục, Chính ủy
Tổng cục: Trung tướng;
k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị: Đại tướng;
l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Đại
tướng.
2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của
chức vụ tương đương với chức vụ tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều này do Thủ
tướng Chính phủ quy định; tại các điểm a, b, c, d, đ và e do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định.
3. Sĩ quan ở lực lượng quân sự địa
phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo
quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân
hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại khoản 1 Điều
này”.
5.
Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Đối tượng phong
quân hàm sĩ quan tại ngũ
1. Học viên tốt nghiệp đào tạo
sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở
những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công
tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao
hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời
chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức
ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được
bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương
xứng”.
6.
Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Thăng quân hàm sĩ
quan trước thời hạn
Sĩ quan được xét thăng quân hàm
trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp
sau đây:
1. Trong chiến đấu lập chiến
công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
2. Hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định
đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân
hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản
lý”.
7.
Điều 19 được sử dụng, bổ sung như sau:
“Điều 19. Kéo dài thời hạn
xét thăng quân hàm sĩ quan
1. Sĩ quan đến thời hạn xét
thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này
thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.
2. Trong thời hạn xét thăng quân
hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của
thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét
thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.
3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp
bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được
xét thăng quân hàm”.
8.
Điều 25 được sử dụng, bổ sung như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền quyết định
đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ,
phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a. Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng
Tham mưu trưởng, chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng,
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân’
b. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh
Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội
Biên phòng và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó
Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
c. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ
nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại;
đ. Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc
ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định
kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm,
giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân
hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị
đến chức vụ, cấp bậc đó”.
9.
Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm
và quyền lợi của sĩ quan biệt phái
1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm
và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan,
tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt.
2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp có
thẩm quyền giao và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái”.
10.
Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 31. Tiền lương, phụ cấp,
nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ
Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền
lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau:
1. Chế độ tiền
lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc
quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội
là ngành lao động đặc biệt; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời
gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ,
công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù
quân sự;
2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn
xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm
hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp
bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan;
3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng
một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;
4. Khi được giao chức vụ thấp
hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật
này thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;
5. Khi có quyết định miễn nhiệm
chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;
6. Được bảo đảm điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
7. Được bảo đảm
nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ”.
11.
Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 35. Sĩ quan thôi phục vụ
tại ngũ
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy
định tại Điều 13 của Luật này;
c. Do thay đổi tổ chức, biên chế
mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng;
d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định
đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
theo một trong các hình thức sau đây:
a. Nghỉ hưu;
b. Chuyển ngành;
c. Phục viên;
d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu
đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị”.
12.
Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 37. Quyền lợi của sĩ
quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan
nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Lương hưu tính trên cơ sở quy
định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi
cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này,
do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý
đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng
trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c. Sử dụng quân phục, quân hiệu,
cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao
lưu truyền thống của quân đội;
d. Được chính quyền địa phương
nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống;
trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của
Chính phủ;
đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế
độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
2. Sĩ quan
chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Nhà nước bảo đảm đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu
của tổ chức;
b. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại
thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp
thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm
chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời
điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để
tính lương hưu;
d. Các quyền lợi quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
đ. Trường hợp do nhu cầu điều động
trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời
gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.
3. Sĩ quan
phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp
phục viên một lần;
b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ
trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện
phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c. Các quyền lợi quy định tại điểm
c và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Sĩ quan
nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Chế độ theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định
của Luật bảo hiểm xã hội;
b. Các quyền lợi quy định tại điểm
c và điểm d khoản 1 Điều này.
5. Sĩ quan
có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó
khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng
quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Sĩ quan
tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần
theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan
tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ”.
13.
Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ
quan dự bị
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự
bị quy định như sau:
Cấp Úy: 51;
Thiếu tá: 53;
Trung tá: 56;
Thượng tá: 57;
Đại tá: 60;
Cấp Tướng: 63.”
14.
Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 40. Gọi đào tạo sĩ quan
dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu
Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ,
việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị:
a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người
tốt nghiệp từ đại học trở lên ngoài quân đội;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa
phương.
2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ
tại ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu:
a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương, chỉ huy
Sư đoàn và tương đương; sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại tá;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương
đương, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy Tiểu đoàn và
tương đương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống.
3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ
khẩn cấp nhưng chưa đến mức động viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại
ngũ trong thời bình thời hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định”.
15.
Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 44. Giải ngạch sĩ quan
dự bị
Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định
tại Điều 38 của Luật này hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu
chuẩn thì giải ngạch sĩ quan dự bị.
Việc giải ngạch sĩ quan dự bị do
cấp có thẩm quyền quyết định”.
Điều 2.
Bãi bỏ khoản 4, khoản 16 và sắp
xếp lại các khoản Điều 7 của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10
như sau:
Các khoản từ khoản 5 đến khoản
15 của Điều 7 được chuyển thành khoản 4 đến khoản 14; khoản 17 được chuyển thành
khoản 15. Sau khi sắp xếp lại, nội dung khoản 8 (khoản 9 Điều 7 Luật hiện hành)
được sửa lại là “8. Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong
các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy định tại các khoản 4, 5, 6 và
7 Điều này”.
Điều 3.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03
tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|