Những đối tượng miễn đóng Quỹ phòng chống thiên tai theo quy định mới nhất
Nội dung chính
Những đối tượng miễn đóng Quỹ phòng chống thiên tai theo quy định mới nhất
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung các điểm b, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 13 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai.
Theo đó, các đối tượng miễn đóng Quỹ phòng chống thiên tai từ 19/04/2025 sẽ bao gồm:
(1) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020.
(2) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp ấp xã hội hàng tháng; đối tượng được trợ giúp xã hội khẩn cấp theo quy định của pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi trở lên.
(3) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
(4) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.
(5) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên người mắc bệnh hiểm nghèo; người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.
(6) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.
(7) Phụ nữ đang mang thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
(8) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo, cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Ủy ban Dân tộc và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
(9) Hợp tác xã không có nguồn thu.
(10) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý: Nghị định 63/2025/NĐ-CPcó hiệu lực từ ngày 19/04/2025.
Những đối tượng miễn đóng Quỹ phòng chống thiên tai theo quy định mới nhất (Hình từ Internet)
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp vào quỹ phòng chống thiên tai và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn thuộc về ai?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn như sau:
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 01 năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp.
3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Như vậy, thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và trình lên Chủ Tịch Ủy ban nhân dân của cấp tương ứng để xem xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp.