09:45 - 31/12/2024

Nghị định 168/2024/NĐ-CP: Vi phạm giao thông trong năm 2024 thì áp dụng mức phạt cũ hay mới nếu bị phát hiện từ ngày 01/01/2025?

Chính phủ ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Nội dung chính

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP: Vi phạm giao thông trong năm 2024 thì áp dụng mức phạt cũ hay mới nếu bị phát hiện từ ngày 01/01/2025?

    Căn cứ khoản 1 Điều 54 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều khoản chuyển tiếp
    1. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
    2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.

    Theo đó, hành vi vi phạm giao thông trong năm 2024 nếu bị phát hiện từ ngày 01/01/2025 thì áp dụng mức phạt quy định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

    Lưu ý: Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    Vi phạm giao thông trong năm 2024 thì áp dụng mức phạt cũ hay mới nếu bị phát hiện từ ngày 01/01/2025?

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP: Vi phạm giao thông trong năm 2024 thì áp dụng mức phạt cũ hay mới nếu bị phát hiện từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)

    Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    (1) Hình thức xử phạt

    - Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

    + Cảnh cáo;

    + Phạt tiền;

    + Tịch thu phương tiện được sử dụng đề vi phạm hành chính.

    - Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

    + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

    + Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    + Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

    (2) Biện pháp khắc phục hậu quả

    Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, trừ các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e, điểm n. điểm p khoản này;

    - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vì phạm hành chính gây ra;

    - Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;

    - Buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

    - Buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

    - Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;

    - Buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;

    - Buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định;

    - Buộc tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe gây mất trật tự. an toàn giao thông đường bộ:

    - Buộc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;

    - Buộc điều chỉnh lại chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường của xe ô tô bị làm sai lệch;

    - Buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định;

    - Buộc thực hiện đúng quy định về biển số xe, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe, quy định về màu sơn, biển bảo dấu hiệu nhận biết của xe;

    - Buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    - Buộc thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đãng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hỏa cho phép chuyên chở được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    - Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

    - Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

    - Buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

    Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông là bao lâu?

    Căn cứ Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

    Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
    Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
    2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.

    Theo đó, thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

    1222