10:06 - 15/03/2025

Đáp án kiểm tra đánh giá nhận thức sau học tập Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Dưới đây là Đáp án kiểm tra đánh giá nhận thức sau học tập Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia:

Nội dung chính

    Đáp án kiểm tra đánh giá nhận thức sau học tập Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

    Sau đây là Đáp án kiểm tra đánh giá nhận thức sau học tập Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia:

    Câu 1: Phong trào nào được triển khai sâu rộng để nâng cao kiến thức số cho người dân?

    Chính phủ số

    Mỗi người một kỹ năng số

    Học tập số

    Công dân số

    Câu 2: Nghị quyết yêu cầu quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nào?

    Khoáng sản của đất nước, nhất là đất hiếm

    Dầu mỏ

    Than đá

    Nước sạch

    Câu 3: Trong quá trình pháttriển khoa học, công nghệ, việc đảm bảo yếu tố nào là yêu cầu xuyên suốt?

    Bảo vệ môi trường

    Tăng trưởng kinh tế

    Chủ quyền quốc gia, an ninh mạng, an ninh dữ liệu, an toàn thông tin

    Hội nhập quốc tế

    Câu 4: Nghị quyết yêu cầu phát triển hạ tầng viễn thông, internet đáp ứng yêu cầu gì?

    Dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững

    Phủ sóng rộng

    Tốc độ cao

    Giá rẻ

    Câu 5: Mục tiêu đến năm 2030, giao dịch không dùng tiền mặt đạt bao nhiêu?

    0.5

    0.7

    0.8

    0.6
    Câu 6: Trong phát triển khoa học, công nghệ cần có giải pháp gì đối với các vấn đề thực tiễn mới đặt ra?

    Tiếp cận mở, vận dụng sáng tạo, cho phép thí điểm

    Thận trọng, đánh giá kỹ lưỡng trước khi thực hiện

    Tuân thủ quy định hiện hành

    Xin ý kiến cấp có thẩm quyền

    Câu 7: Đối tượng nào cần được thu hút, tuyển dụng, giữ chân để làm việc về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong các cơ quan của hệ thống chính trị?

    Người có quan hệ rộng

    Người có trình độ chuyên môn cao

    Người có lý lịch tốt

    Người có kinh nghiệm lâu năm

    Câu 8: Trong nghị quyết, đâu là lĩnh vực được xác định ưu tiên trong quan điểm tự chủ về công nghệ của Đảng ta?

    Công nghệ viễn thông

    Công nghệ thông tin

    Nghiên cứu cơ bản

    Công nghệ chiến lược

    Câu 9: Giải pháp nào được đề xuất để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao?

    Hạn chế liên kết với nước ngoài

    Tăng cường đầu tư, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo 

    Giảm học phí

    Tăng cường xuất khẩu lao động

    Câu 10: Giải pháp nhằm đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công là gì?

    Tăng cường tính minh bạch

    Cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính

    Số hóa hồ sơ

    Giảm bớt số lượng thủ tục

    Câu 11: Nghị quyết 57-NQ/TW nhấn mạnh đến kỷ nguyên nào?

    Kỷ nguyên công nghiệp hóa

    Kỷ nguyên số

    Kỷ nguyên hội nhập

    Kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc

    Câu 11: Đâu không phải là hạn chế của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được chỉ ra trong Nghị quyết 57-NQ/TW?

    Khoa học, công nghệ chưa thực sự là quốc sách hàng đầu

    Quy mô, tiềm lực, trình độ còn khoảng cách so với nhóm các nước phát triển

    Tốc độ và sự bứt phá còn chậm

    Chưa làm chủ được công nghệ chiến lược, công nghệ cốt lõi

    Câu 13: Trong khởi nghiệp sáng tạo, ươm mầm công nghệ và chuyển đổi số cần hình thành quỹ gì?

    Quỹ khuyến khích nhân tài

    Quỹ sáng tạo

    Quỹ khoa học, công nghệ

    Quỹ đầu tư mạo hiểm

    Câu 14: Nghị quyết xác định giải pháp về cơ chế, chính sách để thu hút học sinh, sinh viên giỏi theo học các lĩnh vực ưu tiên nào?

    Luật, hành chính, quản lý

    Toán học, vật lý, sinh học, kỹ thuật và công nghệ then chốt 

    Kinh tế, tài chính, ngân hàng

    Văn hóa, xã hội, du lịch

    Câu 15: Quy mô kinh tế số dự kiến đạt tối thiểu bao nhiêu phần trăm GDP vào năm 2030?

    0.3 

    0.5

    0.2

    0.4

    Câu 16: Đâu là quan điểm của Đảng ta trong việc hoàn thiện thể chế?

    Đưa thể chế thành một giá trị gia tăng để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    Đưa thể chế thành một động lực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    Đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    Đưa thể chế thành một giải pháp cốt lõi để phát triển khoc học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    Câu 17: Theo Nghị quyết, chủ thể nào được xác định là trung tâm, nguồn lực, động lực chính của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo?

    Người dân và doanh nghiệp

    Nhà nước

    Các nhà khoa học

    Các tổ chức chính trị – xã hội

    Câu 18: Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu nằm trong nhóm bao nhiêu nước dẫn đầu về năng lực cạnh tranh số và chỉ số phát triển Chính phủ điện tử?

    30

    20

    40

    50

    Câu 19: Theo Nghị quyết, chủ thể nào giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số?

    Các nhà đầu tư nước ngoài

    Các tổ chức phi chính phủ

    Doanh nghiệp tư nhân
    Nhà nước

    Câu 20: Theo Nghị quyết 57-NQ/TW, phát triển lĩnh vực nào được xem là yếu tố quyết định phát triển của các quốc gia?

    Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

    Vị trí địa lý thuận lợi

    Nguồn vốn đầu tư nước ngoài dồi dào

    Tài nguyên thiên nhiên phong phú

    Câu 21: Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội có vai trò gì trong thực hiện Nghị quyết 57?

    Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết.

    Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết.

    Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành khoa học công nghệ mũi nhọn.

    Trực tiếp đầu tư và quản lý các dự án khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia.

    Câu 22: Nghị quyết nhấn mạnh điều gì trong hoạt động quốc phòng, an ninh trên không gian mạng?

    Hạn chế sử dụng công nghệ

    Cho phép tự do hoạt động

    Tăng cường hợp tác với nước ngoài

    Bảo đảm an toàn, an ninh mạng, và chủ quyền quốc gia

    Câu 23: Đến năm 2045, Việt Nam thuộc nhóm bao nhiêu nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số?

    10

    40

    30

    20

    Câu 24: Theo Nghị quyết, chủ thể nào là nhân tố then chốt trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số?

    Thế hệ trẻ

    Nhà khoa học

    Nhà nước

    Doanh nghiệp

    Câu 25: Ai là Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số?

    Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương

    Thủ tướng Chính phủ

    Chủ tịch Quốc hội

    Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng

    Câu 26: Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia được xác định là?

    Đột phá chiến lược

    Nhiệm vụ cốt lõi

    Đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính

    Nhiệm vụ quan trọng

    Câu 27: Giải pháp nào được đưa ra để thu hút người tài về làm việc tại Việt Nam?

    Tăng lương

    Cung cấp nhà ở miễn phí

    Cơ chế đặc biệt về nhập quốc tịch, sở hữu nhà, đất

    Tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước

    Câu 28: Đâu là nguyên tắc phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng số, công nghệ số được thể hiện trong Nghị quyết?

    Đồng bộ, hiện đại, an ninh, an toàn, hiệu quả.

    Hiện đại, đồng bộ, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí.

    Hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãnh phí.

    Hiện đại, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí.

    Câu 29: Đến năm 2030, Việt Nam sẽ phủ sóng mạng di động nào trên toàn quốc?

    5G

    3G

    6G

    4G

    * Đáp án kiểm tra đánh giá nhận thức sau học tập Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia chỉ mang tính chất tham khảo.

    Đáp án kiểm tra đánh giá nhận thức sau học tập Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

    Đáp án kiểm tra đánh giá nhận thức sau học tập Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Hình từ Internet)

    Mục tiêu về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo Nghị quyết 57

    Căn cứ Mục II Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Ban Chấp hành Trung ương ban hành nêu rõ mục tiêu về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia như sau:

    (1) Đến năm 2023

    - Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các nước có thu nhập trung bình cao; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của thế giới; một số lĩnh vực khoa học, công nghệ đạt trình độ quốc tế. Việt Nam thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á, nhóm 50 nước đứng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh số và chỉ số phát triển Chính phủ điện tử; nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo, trung tâm phát triển một số ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ số mà Việt Nam có lợi thế. Tối thiểu có 5 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến.

    - Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 55%; tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt tối thiểu 50%. Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30% GDP. Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%; giao dịch không dùng tiền mặt đạt 80%. Tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40% trong tổng số doanh nghiệp. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hoá, xã hội, con người Việt Nam, đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.

    - Kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) đạt 2% GDP, trong đó kinh phí từ xã hội chiếm hơn 60%; bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và tăng dần theo yêu cầu phát triển. Hệ thống tổ chức khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được sắp xếp lại bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu - ứng dụng - đào tạo. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân; có từ 40 - 50 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới; số lượng công bố khoa học quốc tế tăng trung bình 10%/năm; số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16 - 18%/năm, tỉ lệ khai thác thương mại đạt 8 - 10%.

    - Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng ngang tầm các nước tiên tiến; từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano, thông tin di động 5G, 6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi. Phủ sóng 5G toàn quốc. Hoàn thành xây dựng đô thị thông minh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương và một số tỉnh, thành phố có đủ điều kiện. Thu hút thêm ít nhất 3 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.

    - Quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành; khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch dữ liệu. Phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hoá số đạt mức cao của thế giới. Việt Nam thuộc nhóm các nước dẫn đầu về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.

    (2) Tầm nhìn đến năm 2045

    Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao. Việt Nam có quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP; là một trong các trung tâm công nghiệp công nghệ số của khu vực và thế giới; thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các nước phát triển; tối thiểu có 10 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến. Thu hút thêm ít nhất 5 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.

    saved-content
    unsaved-content
    72