Quyết định công nhận thành phố Tây Ninh là đô thị loại II

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyết định công nhận thành phố Tây Ninh là đô thị loại II

Nội dung chính

    Quyết định công nhận thành phố Tây Ninh là đô thị loại II

    Ngày 14/03/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định số 605/QĐ-TTg công nhận thành phố Tây Ninh là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Tây Ninh.

    Theo Quyết định số 605/QĐ-TTg, phạm vi công nhận loại đô thị gồm toàn bộ địa giới hành chính của thành phố Tây Ninh hiện hữu, trong đó khu vực nội thành gồm 07 phường (các phường 1, 2, 3, 4, Hiệp Ninh, Ninh Sơn, Ninh Thạnh), khu vực ngoại thành gồm 03 xã (các xã Bình Minh, Tân Bình, Thạnh Tân).

    Thành phố Tây Ninh nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 99km theo Quốc lộ 22, Tỉnh lộ 782, cách biên giới Campuchia 45km về phía Tây Bắc, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế tỉnh Tây Ninh; trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế của vùng biên giới Việt Nam - Campuchia. Thành phố có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, có cơ sở hạ tầng phát triển, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận lợi phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ.

    Theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Tây Ninh (đô thị loại II) được xác định là cực tăng trưởng của vùng, phát triển các chức năng về kinh tế cửa khẩu, kho vận, trung chuyển hàng hóa trên trục hành lang xuyên Á; công nghiệp chế biến nông lâm sản, trồng cây công nghiệp.

    Đồng thời phát triển du lịch sinh thái rừng, du lịch văn hóa lịch sử tầm quốc gia, quốc tế; có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước, bảo tồn cảnh quan rừng và sự đa dạng sinh học của vùng Thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 khoảng 45 - 50%.

    Quyết định công nhận thành phố Tây Ninh là đô thị loại II (hình từ internet)

    Quyết định công nhận thành phố Tây Ninh là đô thị loại II (hình từ internet)

    Tính điểm phân loại đô thị như thế nào?

    Theo Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định tính điểm phân loại đô thị như sau:

    (1) Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau:

    - Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;

    - Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

    - Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

    - Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm;

    - Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm.

    (2) Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

    (3) Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:

    - Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;

    - Đối với thành phố trực thuộc trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;

    - Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.

    (4) Đô thị được công nhận loại đô thị khi có các tiêu chí đạt điểm tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.

    saved-content
    unsaved-content
    133