Sửa đổi Nghị định 101: Thành phần hồ sơ tách thửa hợp thửa đất mới nhất 2025 ra sao?
Nội dung chính
Sửa đổi Nghị định 101: Thành phần hồ sơ tách thửa hợp thửa đất mới nhất 2025 ra sao?
Tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất đã được sửa dổi và sẽ thực hiện theo quy định tại Điểm I Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong đó có quy định về thành phần hồ sơ tách thửa hợp thửa đất như sau:
I. Trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Mục 1 Phần I của “Phần A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 21 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 22 ban hành kèm theo Nghị định này do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
c) Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
d) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).
[...]
Như vậy, thành phần hồ sơ tách thửa hợp thửa đất bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 21 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP
- Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 22 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
- Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).
Sửa đổi Nghị định 101: Thành phần hồ sơ tách thửa hợp thửa đất mới nhất 2025 ra sao? (Hình từ Internet)
Thủ tục tách thửa hợp thửa đất theo quy định mới mất bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo Điểm I Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra điều kiện tách/hợp thửa theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 và xử lý như sau:
- Trường hợp 1: Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, trong 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký đất đai sẽ trả lại hồ sơ và thông báo lý do.
- Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc sơ đồ thiếu thông tin/kích thước không khớp, thì trong 03 ngày làm việc, cơ quan cũng sẽ trả hồ sơ và thông báo lý do để người dân thực hiện đăng ký biến động.
- Trường hợp 3: Nếu không thuộc 2 trường hợp trên, thì trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ:
+ Xác nhận đủ điều kiện tách/hợp thửa;
+ Ghi thông tin vào Đơn đề nghị và bản vẽ tách/hợp thửa (nếu không do cơ quan lập);
+ Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận mới cho các thửa đất sau khi tách/hợp thửa.
Điều kiện để được tách hợp thửa đất theo đúng quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 220 Luật Đất đai 2024, việc tách hợp thửa đất để đúng quy định pháp luật cần đáp ứng những điều kiện như sau:
(1) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
Thửa đất phải đã được cấp một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(2) Vẫn còn thời hạn sử dụng đất
Thửa đất phải đang trong thời hạn được phép sử dụng, không hết hạn.
(3) Không tranh chấp, không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp
- Đất không thuộc diện đang tranh chấp, kê biên thi hành án, hoặc bị áp dụng biện pháp khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp có tranh chấp nhưng xác định được phần ranh giới và diện tích không tranh chấp, thì phần này vẫn được phép tách thửa.
(4) Bảo đảm kết nối hạ tầng tối thiểu
Việc tách thửa phải bảo đảm:
- Có lối đi riêng;
- Kết nối được với hệ thống đường giao thông công cộng hiện hữu;
- Có khả năng tiếp cận cấp nước, thoát nước và các nhu cầu thiết yếu khác một cách hợp lý.
- Trường hợp chủ sử dụng đất tự nguyện dành phần đất làm lối đi, không bắt buộc chuyển mục đích sử dụng phần đất đó.
(5) Thửa đất sau tách phải đạt diện tích tối thiểu
- Diện tích mỗi thửa đất sau khi tách phải không nhỏ hơn mức tối thiểu do UBND cấp tỉnh quy định.
- Nếu thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu, thì phải hợp thửa với thửa đất liền kề.
(6) Tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
- Khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, thì diện tích tách phải đáp ứng mức tối thiểu của loại đất sau chuyển mục đích.
- Với các thửa đất có cả đất ở và đất khác, không bắt buộc phải tách thửa khi chuyển mục đích một phần đất, trừ khi có yêu cầu từ người sử dụng đất.
(7) Không áp dụng tách thửa khi phân chia đất theo bản án mà không đủ điều kiện
Nếu việc chia đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà không đáp ứng diện tích và điều kiện tách thửa, thì không được phép thực hiện tách thửa.