Sinh viên thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu nợ 2 tháng tiền phòng liên tục vì đang trong giai đoạn khó khăn thì có bị đuổi?

Sinh viên nợ 2 tháng tiền thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu thì có bị đuổi? Chủ trọ và sinh viên là người nhà thì thỏa thuận miệng rồi dọn vô ở có hợp pháp?

Nội dung chính

    Sinh viên thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu nợ 2 tháng tiền phòng liên tục vì trong giai đoạn khó khăn thì có bị đuổi?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà như sau:

    Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
    1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
    g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.
    [...]

    Theo đó, chủ phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng và thu hồi phòng trọ khi bên thuê không trả đủ tiền thuê từ 3 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

    Do đó, nếu sinh viên thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu nợ 2 tháng tiền phòng liên tục vì trong giai đoạn khó khăn tài chính thì hành vi đuổi người thuê của chủ trọ là không có căn cứ pháp lý, trừ khi trong hợp đồng đã có quy định cụ thể khác.

    Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận nào về việc xử lý chậm thanh toán, nhưng người thuê vẫn thể hiện thiện chí khắc phục, chủ trọ nên tạo điều kiện để duy trì quan hệ thuê.

    Nếu chủ nhà tự ý lấy lại phòng hoặc cắt điện, cắt nước nhằm buộc sinh viên rời đi, người thuê có thể liên hệ UBND phường hoặc công an khu vực để yêu cầu bảo vệ quyền lợi theo đúng quy định pháp luật.

    >> Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Quận Tân Bình, giá dưới 2 triệu Mới nhất Tháng 8/2025

    Sinh viên thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu nợ 2 tháng tiền phòng liên tục vì trong giai đoạn khó khăn thì có bị đuổi?

    Sinh viên thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu nợ 2 tháng tiền phòng liên tục vì trong giai đoạn khó khăn thì có bị đuổi? (Hình từ Internet)

    Trong trường hợp chủ trọ và sinh viên thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu là người nhà thì thỏa thuận miệng rồi dọn vào ở có hợp pháp?

    Căn cứ quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 về hình thức giao dịch dân sự như sau:

    Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Theo đó, các bên có quyền thực hiện giao kết hợp đồng thuê nhà bằng thảo thuận miệng theo quy định.

    Tuy nhiên, dẫn chiếu quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về hợp đồng về nhà ở cụ thể như sau:

    Điều 163. Hợp đồng về nhà ở
    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
    1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
    2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
    3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
    4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
    5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
    6. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;
    7. Cam kết của các bên;
    8. Thỏa thuận khác;
    9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
    10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
    11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Từ các trích dẫn trên, quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê vẫn có thể được xác lập bằng lời nói, tức là thỏa thuận miệng giữa hai bên là hợp pháp nếu pháp luật không yêu cầu phải lập thành văn bản.

    Tuy nhiên, đối với hợp đồng thuê nhà ở, Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định rõ rằng phải được lập thành văn bản và bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản như thông tin các bên, đặc điểm nhà ở, giá thuê, phương thức thanh toán, thời hạn thuê, quyền và nghĩa vụ của các bên...

    Do đó, mặc dù chủ trọ và sinh viên là người nhà và đã có sự thỏa thuận miệng, nhưng theo quy định hiện hành, hợp đồng thuê nhà ở bắt buộc phải lập thành văn bản thì mới đảm bảo giá trị pháp lý và có thể dùng làm căn cứ nếu phát sinh tranh chấp.

    Việc dọn vào ở chỉ dựa trên lời nói mà không có văn bản ghi nhận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý, đặc biệt là trong trường hợp phát sinh mâu thuẫn về tiền thuê, thời hạn thuê hoặc việc chấm dứt hợp đồng.

    Vì vậy, dù là người thân, để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, các bên vẫn nên lập hợp đồng thuê nhà bằng văn bản đúng quy định pháp luật.

    Hợp đồng thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu khi sinh viên và chủ trọ là người nhà có bắt buộc phải công chứng?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

    Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

    Như vậy, hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm phòng trọ) không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, trừ khi các bên có nhu cầu. Cụ thể, hoạt động thuê, mượn, ở nhờ nhà ở thuộc nhóm giao dịch không bắt buộc công chứng, chứng thực, dù các bên có quan hệ gia đình hay không.

    Trong trường hợp sinh viên và chủ trọ là người nhà, nếu hai bên giao kết hợp đồng thuê phòng trọ Tân Bình dưới 2 triệu đồng thì không cần phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Hợp đồng vẫn có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên ký kết, trừ khi trong hợp đồng có thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực khác.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương
    saved-content
    unsaved-content
    2