Người sử dụng đất có được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã không?
Nội dung chính
Người sử dụng đất có nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã có được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung không?
Căn cứ khoản 1 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất đó.
[...]
Theo đó, trong trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất đó.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp cùng 01 xã, phường phải đáp ứng các điều kiện sau:
[1] Người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường.
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định đất nông nghiệp gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
[2] Người sử dụng đất có yêu cầu được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất đó.
Như vậy, người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng 01 xã, phường và có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất đó.
Người sử dụng đất có được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã không? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024;
- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp gồm:
Điều 152. Thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
[...]
2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
c) Người sử dụng đất đăng ký biến động đất đai mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Theo đó, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
- Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
- Người sử dụng đất đăng ký biến động đất đai mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.