Khi mua căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu lần đầu được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Khi mua căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu lần đầu được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Mục 1 Mục 10 Phần C Phần 5 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định, khi mua căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu lần đầu gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản về việc căn hộ đã được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp có nhận chuyển nhượng nhà ở.
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở kê khai;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật;
- Biên bản bàn giao căn hộ
- Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư dự án;
- Chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc dự án được điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà làm phát sinh nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Khi mua căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu lần đầu được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với chủ sở hữu căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Nhà ở 2023, quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Căn hộ được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp mua bán căn hộ có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu căn hộ thì quyền sở hữu căn hộ được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán căn hộ theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại căn hộ thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng; phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
- Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chủ sở hữu căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City có các quyền gì?
Căn cứ theo quy định tại Điểu 10 Luật Nhà ở 2023, quy định về quền của chủ sở hữu căn hộ chung cư trong khu đô thị FPT City như sau:
- Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
- Sử dụng căn hộ vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
- Được cấp Giấy chứng nhận đối với căn hộ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về đất đai;
- Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng căn hộ theo quy định Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý căn hộ và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế căn hộ cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của căn hộ đó.
Trường hợp Luật Đất đai 2024 có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
- Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
- Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại căn hộ theo quy định Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng;
- Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2023.