Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 01/01/2026?
Nội dung chính
Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 01/01/2026?
Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định về bảng giá đất cụ thể như sau:
Điều 159. Bảng giá đất
[...]
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
Như vậy, đối với bảng giá đất lần đầu áp dụng vào 01/01/2026 sẽ được xây dựng bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau đó trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì từ 01/7/2025, thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 01/01/2026? (Hình từ Internet)
Chuẩn bị xây dựng bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 01/01/2026 được thực hiện ra sao?
Theo Điều 13 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc chuẩn bị xây dựng bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự án xây dựng bảng giá đất, trong đó xác định nội dung, thời gian, tiến độ, dự toán kinh phí thực hiện và các nội dung liên quan.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thẩm định dự án xây dựng bảng giá đất và gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và gửi văn bản thẩm định hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ thẩm định dự án xây dựng bảng giá đất gồm:
+ Công văn đề nghị thẩm định dự án xây dựng bảng giá đất;
+ Dự thảo Dự án xây dựng bảng giá đất;
+ Dự thảo Tờ trình về việc phê duyệt dự án;
+ Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp thu, hoàn thiện ý kiến thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm:
+ Dự án xây dựng bảng giá đất sau khi đã tiếp thu, hoàn thiện ý kiến thẩm định;
+ Tờ trình về việc phê duyệt dự án;
+ Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án;
+ Văn bản thẩm định hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có) để thực hiện xây dựng bảng giá đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất để xây dựng bảng giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà thầu nào tham dự thì được gia hạn 01 lần. Sau khi gia hạn mà không lựa chọn được nhà thầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất.
- Thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Tổ giúp việc của Hội đồng:
+ Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phần Hội đồng thẩm định bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai 2024 để thẩm định dự thảo bảng giá đất, trong đó:
Đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất tham gia Hội đồng là người đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định và không thuộc tổ chức tư vấn xác định giá đất được thuê để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất;
Chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá.
- Sở Tài chính trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng, bao gồm:
+ Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm Tổ trưởng và;
+ Đại diện các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế và;
+ Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Tổ giúp việc có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định bảng giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định.
Bảng giá đất từ 01/01/2026 sẽ áp dụng cho những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi điểm đ khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về các trường hợp áp dụng bảng giá đất cụ thể như sau:
[1] Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
[2] Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
[3] Tính thuế sử dụng đất;
[4] Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
[5] Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
[6] Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
[7] Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
[8] Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
[9] Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
[10] Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
[11] Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.