Ngày Tam Nương tháng 6/2025 là ngày nào? Có nên mua đất vào ngày Tam Nương không?
Nội dung chính
Ngày Tam Nương tháng 6/2025 là ngày nào?
Ngày Tam Nương là những ngày không may mắn, rơi vào 3, 7, 13, 18, 22 và 27 âm lịch trong mỗi tháng.
Đây là những ngày mà người ta thường kiêng kị, tránh làm các việc quan trọng như cưới hỏi, động thổ, khai trương vì quan niệm chúng là những ngày không may mắn.
Dưới đây là ngày Tam Nương tháng 6/2025:
Thứ | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
Thứ Hai | Ngày 2/6/2025 | Ngày 7/5 năm Ất Tỵ |
Chủ nhật | Ngày 8/6/2025 | Ngày 13/5 năm Ất Tỵ |
Thứ Sáu | Ngày 13/6/2025 | Ngày 18/5 năm Ất Tỵ |
Thứ Ba | Ngày 17/6/2025 | Ngày 22/5 năm Ất Tỵ |
Chủ nhật | Ngày 22/6/2025 | Ngày 27/5 năm Ất Tỵ |
Thứ Sáu | Ngày 27/6/2025 | Ngày 3/6 năm Ất Tỵ |
Có nên mua đất vào ngày Tam Nương không?
Theo quan niệm dân gian, ngày Tam Nương lđược xem là ngày xấu, không may mắn, làm việc gì cũng dễ gặp trắc trở, vận hạn hoặc không suôn sẻ, đặc biệt là những việc lớn như cưới hỏi, khai trương, động thổ hay mua bán tài sản có giá trị như đất đai.
Chính vì vậy, không nên mua đất vào ngày Tam Nương để tránh rủi ro trong quá trình giao dịch cũng như sau này trong việc sử dụng hoặc đầu tư.
Trong trường hợp buộc phải ký hợp đồng hay làm thủ tục liên quan đến đất đai vào ngày Tam Nương, có thể chọn khung giờ hoàng đạo trong ngày, hoặc tiến hành ký tạm cọc rồi hoàn tất các thủ tục chính thức vào ngày khác tốt hơn.
Ngoài ra, một số người cũng chọn cách làm lễ cúng đất, xin Thổ Công,Thổ Địa để hóa giải tâm lý và cầu mong mọi việc thuận lợi.
Ngày Tam Nương tháng 6/2025 là ngày nào? Có nên mua đất vào ngày Tam Nương không? (Hình từ Internet)
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
- Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
- Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
- Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Ai chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
Theo Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
- Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.