Diện tích thông thủy là gì? Diện tích thông thủy và diện tích tim tường khác nhau như nào?
Nội dung chính
Diện tích thông thủy là gì?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật chưa có quy định khái niệm "diện tích thông thủy".
Tuy nhiên, diện tích thông thủy được hiểu là diện tích sử dụng thực tế của căn hộ, bao gồm:
- Phần diện tích tường ngăn giữa các phòng bên trong căn hộ;
- Diện tích ban công, lô gia (nếu có), với điều kiện phần này gắn liền với căn hộ và không thuộc sở hữu chung.
Trong khi đó, diện tích thông thủy không bao gồm:
- Tường bao quanh ngôi nhà hoặc căn hộ;
- Tường phân chia giữa các căn hộ hoặc tường chịu lực chung của tòa nhà.
Việc hiểu rõ và nắm bắt thông tin về diện tích thông thủy mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người mua nhà, nhà đầu tư và cả chủ đầu tư trong quá trình giao dịch, sử dụng và quản lý bất động sản. Dưới đây là những lợi ích quan trọng:
(1) Phản ánh đúng diện tích sử dụng thực tế
Diện tích thông thủy thể hiện chính xác không gian có thể sử dụng trong căn hộ, bao gồm diện tích sinh hoạt, lối đi, phòng chức năng và ban công (nếu có). Điều này giúp người mua:
- Ước lượng chính xác không gian sinh hoạt;
- Dễ dàng so sánh các căn hộ khác nhau;
- Tránh nhầm lẫn hoặc kỳ vọng sai lệch về diện tích sử dụng.
(2) Hạn chế tranh chấp trong giao dịch
Khi hợp đồng mua bán ghi rõ diện tích thông thủy, người mua và chủ đầu tư có căn cứ rõ ràng để xác định phần diện tích thuộc quyền sử dụng của bên mua. Điều này giúp:
- Giảm thiểu tranh chấp liên quan đến diện tích thực tế;
- Tăng tính minh bạch trong giao dịch bất động sản;
- Bảo vệ quyền lợi của người mua nhà.
(3) Cơ sở để tính giá bán chính xác
Giá bán căn hộ thường được tính theo đơn giá trên mỗi mét vuông. Nếu áp dụng diện tích thông thủy, người mua sẽ thanh toán đúng với phần diện tích họ có thể sử dụng, từ đó:
- Tránh trả tiền cho phần diện tích không sử dụng được (như tường, cột, hộp kỹ thuật);
- Tối ưu hóa chi phí đầu tư khi lựa chọn căn hộ phù hợp với nhu cầu và ngân sách.
(4) Hỗ trợ thiết kế và bố trí nội thất hợp lý
Việc nắm rõ diện tích thông thủy giúp người sử dụng dễ dàng hơn trong việc:
- Lập kế hoạch thiết kế nội thất theo diện tích thực tế;
- Bố trí không gian sống một cách khoa học và hiệu quả;
- Tối ưu hóa tiện nghi và công năng sử dụng của căn hộ.
Diện tích thông thủy và diện tích tim tường khác nhau như nào?
Trong giao dịch mua bán căn hộ chung cư, hai khái niệm diện tích thông thủy và diện tích tim tường thường được sử dụng để xác định phần diện tích căn hộ. Tuy nhiên, cách tính của mỗi phương pháp lại có sự khác biệt rõ rệt, dẫn đến chênh lệch về diện tích và quyền lợi thực tế của người mua.
Sau đây là bảng phân biệt diện tích thông thủy và diện tích tim tường:
Tiêu chí | Diện tích thông thủy | Diện tích tim tường |
Cách đo | Tính từ mép trong của tường bao và tường phân chia căn hộ | Tính từ tim tường bao, tường ngăn căn hộ và cả cột, hộp kỹ thuật |
Phần diện tích được tính | - Tường ngăn các phòng bên trong - Ban công, lô gia (nếu có) - Không bao gồm tường bao, tường chung, cột, hộp kỹ thuật | - Bao gồm cả tường bao, tường phân chia căn hộ - Bao gồm cột và hộp kỹ thuật |
Phần diện tích không sử dụng được | Không tính | Có tính |
Phản ánh diện tích sử dụng thực tế | Cao – phản ánh chính xác không gian có thể sử dụng | Thấp hơn – bao gồm phần không gian không thể sử dụng |
Tính pháp lý và quản lý quyền sở hữu | Phản ánh quyền sử dụng thực tế, nhưng không bao quát hết phần sở hữu theo pháp luật | Phản ánh toàn bộ diện tích sở hữu, kể cả không gian nằm trong kết cấu công trình |
Ứng dụng | Thường dùng để tính giá bán, chi phí sử dụng thực tế | Thường dùng trong quản lý hồ sơ kỹ thuật, sổ hồng hoặc một số văn bản quy hoạch |
Diện tích thông thủy là gì? Diện tích thông thủy và diện tích tim tường khác nhau như nào? (Hình từ Internet)
Quy định về diện tích căn hộ chung cư được tính theo kích thước thông thủy
Căn cứ Điều 143 Luật Nhà ở 2023 quy định cách xác định diện tích sử dụng căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư; phân hạng nhà chung cư như sau:
- Diện tích sử dụng căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao căn hộ, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.
Đối với diện tích lô gia thì tính toàn bộ diện tích sàn từ mép trong của tường chung hoặc tường bao căn hộ.
Trường hợp có trang thiết bị, cấu kiện gắn liền với ban công, lô gia nhưng thuộc mặt đứng của công trình theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì trang thiết bị, cấu kiện đó được xác định thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư.
- Việc xác định cụ thể diện tích quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Nhà ở 2023 được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
- Việc phân hạng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.