Từ năm 2026 đường sắt cao tốc được hiểu như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Từ năm 2026 đường sắt cao tốc được hiểu như thế nào? Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt bao gồm những gì từ năm 2026?

Nội dung chính

    Từ năm 2026 đường sắt cao tốc được hiểu như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 7 Luật Đường sắt 2025quy định về phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt như sau:

    Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
    1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
    a) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
    b) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
    c) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
    2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
    a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
    b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.

    Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2026.

    Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026 đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao.

    Xét đến quy định hiện nay, đường sắt cao tốc được định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật Đường sắt 2017.

    Theo đó, đường sắt cao tốc là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.

    Có thể thấy, hiện nay đường sắt cao tốc ngoài tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên còn đảm bảo có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.

    Từ năm 2026 đường sắt cao tốc được hiểu như thế nào?

    Từ năm 2026 đường sắt cao tốc được hiểu như thế nào? (Hình từ Internet)

    Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất và số dân tái định cư dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam là bao nhiêu?

    Căn cứ vào Điều 2 Nghị quyết 172/2024/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, thì tổng quan về dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam trong đó có sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất và số dân tái định cư như sau:

    (1) Mục tiêu:

    Xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát huy lợi thế trên hành lang kinh tế Bắc - Nam, bảo đảm kết nối hiệu quả các hành lang Đông - Tây và các nước trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các Nghị quyết của Đảng.

    (2) Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:

    - Phạm vi:

    Dự án có tổng chiều dài tuyến khoảng 1.541 km; điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Thủ đô Hà Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh), đi qua địa phận 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Thủ đô Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh;

    - Quy mô:

    Đầu tư mới toàn tuyến đường đôi khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; phương tiện, thiết bị; đường sắt tốc độ cao vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết;

    - Hình thức đầu tư: đầu tư công.

    (3) Công nghệ:

    Áp dụng công nghệ đường sắt chạy trên ray, điện khí hóa; bảo đảm hiện đại, đồng bộ, an toàn và hiệu quả.

    (4) Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất và số dân tái định cư:

    - Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án

    Khoảng 10,827 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 3.655 ha, đất lâm nghiệp khoảng 2.567 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 4.605 ha.

    Trong đó: đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 3.102 ha; rừng đặc dụng khoảng 243 ha, rừng phòng hộ khoảng 653 ha, rừng sản xuất khoảng 1.671 ha;

    - Sơ bộ số dân tái định cư khoảng 120.836 người.

    (5) Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:

    - Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 1.713.548 tỷ đồng (một triệu, bảy trăm mười ba nghìn, năm trăm bốn mươi tám tỷ đồng);

    - Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác.

    (6) Tiến độ thực hiện:

    Lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án năm 2035.

    Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt bao gồm những gì từ năm 2026?

    Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt bao gồm những gì? được quy định tại Điều 18 Luật Đường sắt 2025 như sau:

    Điều 18. Quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
    1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt:
    a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;
    b) Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;
    c) Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
    d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;
    đ) Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;
    e) Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;
    g) Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;
    h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.
    2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt:
    a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
    b) Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
    c) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
    d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại địa phương.

    Như vậy, nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt bao gồm:

    - Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;

    - Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;

    - Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;

    - Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;

    - Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;

    - Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;

    - Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;

    - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.

    saved-content
    unsaved-content
    1