16:26 - 03/07/2025

Vinhomes Smart City thuộc phường nào sau sáp nhập tỉnh xã 2025?

Vinhomes Smart City thuộc phường nào sau sáp nhập tỉnh xã 2025? Bản đồ các phường thuộc quận Nam Từ Liêm từ 1/7/2025? Quy định về khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính thế nào?

Nội dung chính

    Vinhomes Smart City thuộc phường nào sau sáp nhập tỉnh xã 2025?

    Vinhomes Smart City là đại đô thị thông minh lần đầu tiên xuất hiện tại phía Tây Hà Nội, tọa lạc trên địa bàn phường Tây Mỗ và Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm. Dự án có quy mô khoảng 280 ha, được quy hoạch đồng bộ với thiết kế "thành phố trong thành phố" hiện đại và đa dạng các dòng sản phẩm.

    Hệ sinh thái Vinhomes - Vincom - Vinmec - Vinschool được tích hợp toàn diện, nhằm đem lại một cuộc sống tiện nghi và năng động.

    Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 phường Tây Mỗ và Đại Mỗ thuộc Nam Từ Liêm được sắp xếp như sau:

    Phường Tây Mỗ: 

    - Một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường được sắp xếp thành phường Xuân Phương mới

    - Phần còn lại của phường Tây Mỗ được sắp xếp vào phường Tây Mỗ mới.

    Phường Đại Mỗ:

    - Một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đại Mỗ được sắp xếp thành phường Xuân Phương mới và phường phường Tây Mỗ mới.

    - Phần còn lại của phường Đại Mỗ sẽ thuộc phường Dương Nội mới.

    Theo đó, sau khi sáp nhập tỉnh xã 2025, Vinhomes Smart City thuộc địa phận phường Tây Mỗ mới.

    Bản đồ vị trí Vinhomes Smart City:

    Bản đồ Vinhomes Smart City

    Vinhomes Smart City thuộc phường nào sau sáp nhập tỉnh xã 2025?

    Vinhomes Smart City thuộc phường nào sau sáp nhập tỉnh xã 2025? (hình từ internet)

    Bản đồ các phường thuộc quận Nam Từ Liêm từ 1/7/2025

    Quận Nam Từ Liêm tọa lạc ở phía Tây nội thành Hà Nội, cách trung tâm khoảng 10 km. Được thành lập từ ngày 1/4/2014 theo Nghị quyết 132/NQ‑CP năm 2013, quận có tổng diện tích diện tích 32,17 km², dân số là 269.076 người (năm 2020), mật độ dân số đạt 8.364 người/km²

    Quận gồm 10 phường: Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Phú Đô, Tây Mỗ, Phương Canh, Trung Văn, Xuân Phương. Về địa giới:

    Phía đông giáp các quận Cầu Giấy và Thanh Xuân

    Phía tây giáp huyện Hoài Đức,

    Phía nam giáp quận Hà Đông

    Phía bắc giáp Bắc Từ Liêm

    Lịch sử của Nam Từ Liêm gắn liền với huyện Từ Liêm cổ – một vùng đất có truyền thống văn minh sông Hồng, có từ thời Trần, Lê, rồi thuộc phủ Hoài Đức. Năm 2013, vùng này chính thức tách lập thành hai quận nội thành là Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm.

    Quận là một trong những đô thị lõi, trung tâm hành chính - thương mại - dịch vụ mới của Hà Nội theo quy hoạch đến năm 2030, định hướng đến 2050.

    Đến hiện tại theo Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hà Nội năm 2025, Quận Nam Từ Liêm được sắp sếp còn lại 4 phường: Từ Liêm, Tây Mỗ, Đại Mỗ và Xuân Phương.

    Dưới đây là bản đồ các phường thuộc quận Nam Từ Liêm từ 1/7/2025:

    Quy định về khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính như sau:

    - Khung bản đồ dùng để giới hạn phạm vi trình bày nội dung bản đồ địa chính, gồm khung ngoài và khung trong khép kín, cách nhau 01 xentimét (cm).

    - Khung trong tiêu chuẩn có dạng hình vuông, kích thước 60 cm x 60 cm đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 và 1:5.000; kích thước 50 cm x 50 cm đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, 1:1.000, 1:500 và 1:200.

    - Khung trong được mở rộng 10 cm hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn khi biên tập bản đồ địa chính để thể hiện trọn thửa đất trong 01 mảnh bản đồ khi thửa đất nằm trên 02 mảnh bản đồ tiêu chuẩn trở lên hoặc để thể hiện hết nội dung bản đồ ở vùng rìa của khu vực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính nếu nội dung bản đồ ở vùng rìa khu đo đó nằm trọn trong phạm vi thể hiện của khung trong sau khi được mở rộng.

    - Lưới tọa độ trên bản đồ địa chính là lưới tọa độ vuông góc, được thể hiện tại các giao điểm trục tọa độ X với trục tọa độ Y để xác định khoảng cách 10 cm trên bản đồ, ký hiệu bằng dấu chữ thập (+), gọi tắt là lưới kilômét (km), được xác định theo số chẵn 10 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 và 1:500, chẵn 100 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000. Khi lưới km trùng đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác của bản đồ dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép loại bỏ.

    - Trình bày khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc và chữ, số, ký hiệu ở khung bản đồ theo hướng Bắc; trường hợp cần trình bày thêm chữ, số ở khung ngoài phía Tây hoặc phía Đông thì thể hiện hướng ra bên ngoài khung bản đồ.

    1