Quy hoạch các công trình dịch vụ hàng không tại sân bay Phú Quốc ra sao?
Mua bán nhà đất tại Kiên Giang
Nội dung chính
Quy hoạch các công trình dịch vụ hàng không tại sân bay Phú Quốc ra sao?
Căn cứ tại Quyết định 427/QĐ-BXD năm 2025 quy định về quy hoạch các công trình dịch vụ hàng không tại sân bay Phú Quốc như sau:
(1) Nhà ga hành khách
- Thời kỳ 2021-2030: tiếp tục duy trì nhà ga hành khách T1 hiện hữu công suất khoảng 4,0 triệu hành khách/năm; quy hoạch nhà ga hành khách T2 về phía Đông nhà ga hành khách T1 hiện hữu, công suất đạt khoảng 6,0 triệu hành khách/năm. Quy hoạch nhà khách VIP kết hợp với khai thác hàng không chung tại khu vực phía Tây Nam của Cảng.
- Tầm nhìn đến năm 2050: mở rộng nhà ga hành khách T2 đạt công suất khoảng 14,0 triệu hành khách/năm.
(2) Nhà ga hàng hóa: thời kỳ 2021-2030 mở rộng nhà ga hàng hóa hiện hữu đạt công suất khoảng 25.000 tấn/năm; tầm nhìn đến năm 2050 mở rộng nhà ga hàng hóa đạt công suất khoảng 50.000 tấn/năm.
(3) Cơ sở tập kết, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không
- Bãi tập kết phương tiện, trang thiết bị phục vụ mặt đất: thời kỳ 2021-2030 quy hoạch tại khu vực phía Tây nhà ga hành khách T1, phía Đông nhà ga hành khách T2 và phía Tây nhà khách VIP/hàng không chung với diện tích khoảng 1,35 ha; tầm nhìn đến năm 2050 mở rộng bãi tập kết phương tiện, trang thiết bị phục vụ mặt đất tại khu vực phía Đông nhà ga hành khách T2 với diện tích bổ sung khoảng 7.000 m². Trường hợp nhu cầu tăng cao có thể sử dụng một phần khu đất dự trữ phát triển sân đỗ để bố trí.
- Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không: quy hoạch tại khu vực phía Tây Nam của Cảng, diện tích khoảng 1,0 ha.
(4) Cơ sở cung cấp xăng dầu hàng không; trạm cấp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị hàng không
- Cơ sở cung cấp xăng dầu hàng không: quy hoạch khu vực phía Đông Nam của Cảng, giai đoạn đến năm 2030 dung tích khoảng 12.000 m³, tầm nhìn đến năm 2050 có thể mở rộng đạt dung tích khoảng 21.000 m³, diện tích khoảng 6,3 ha.
- Khu vực tra nạp nhiên liệu cho phương tiện, trang thiết bị phục vụ mặt đất: bố trí cạnh bãi tập kết phương tiện, trang thiết bị phục vụ mặt đất phía Đông nhà ga hành khách T2.
(5) Trạm kiểm định phương tiện, thiết bị hàng không: quy hoạch cùng vị trí với cơ sở tập kết, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không.
(6) Cơ sở cung cấp suất ăn hàng không: quy hoạch khu vực phía Nam của Cảng, diện tích khoảng 2,0 ha.
(7) Công trình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay (hangar): quy hoạch khu vực phía Bắc của Cảng, diện tích khoảng 24,7 ha.

Quy hoạch các công trình dịch vụ hàng không tại sân bay Phú Quốc ra sao? (Hình từ internet)
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không có phương án dự phòng để làm gì?
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không có phương án dự phòng được quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 05/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 69. Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch vụ trong phạm vi giấy phép được cấp; được đầu tư xây dựng công trình phục vụ cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng giao kết theo quy định với doanh nghiệp cảng hàng không.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải có phương án dự phòng để bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục, không làm gián đoạn đến hoạt động hàng không, được phép thực hiện và tự chịu trách nhiệm về việc ngừng cung cấp dịch vụ theo quy định của hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc đơn phương ngừng cung cấp dịch vụ phải được báo cáo trước bằng văn bản gửi đến Cục Hàng không Việt Nam và báo trước cho đối tác liên quan tối thiểu là 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ, có nêu rõ lý do.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, giá dịch vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công trình môi trường của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không đồng bộ, tương thích, phù hợp với hạ tầng kỹ thuật và môi trường của người khai cảng hàng không, sân bay và có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu về môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không có phương án dự phòng để bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục, không làm gián đoạn đến hoạt động hàng không, được phép thực hiện và tự chịu trách nhiệm về việc ngừng cung cấp dịch vụ theo quy định của hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc đơn phương ngừng cung cấp dịch vụ phải được báo cáo trước bằng văn bản gửi đến Cục Hàng không Việt Nam và báo trước cho đối tác liên quan tối thiểu là 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ, có nêu rõ lý do.
Đất sử dụng cho sân bay Phú Quốc tại Kiên Giang được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 96 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng như sau:
(1) Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng theo quy định sau đây:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Cho thuê đất để xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 229 Luật Đất đai 2024 và Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP .
- Trường hợp cho thuê đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì trình tự, thủ tục cho thuê đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 4 và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp cho thuê đất thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư; cho thuê đất thuộc diện không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và trường hợp cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Phần diện tích đất giao Cảng vụ hàng không quản lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai 2024 là phần diện tích đất đã được Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng mà chưa giao đất, chưa cho thuê đất;
- Khi có nhu cầu thực hiện đầu tư xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp, mở rộng công trình hiện hữu theo quy hoạch cảng hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi đất do Cảng vụ hàng không quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định.
(3) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh diện tích đất đã giao, cho thuê, diện tích đất còn lại chưa giao, chưa cho thuê trong tổng số diện tích đất đã được Nhà nước giao cho Cảng vụ hàng không.
(4) Đối với đất mà các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
(5) Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để quản lý đối với đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều 96 Nghị định 102/2024/NĐ-CP để đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không; phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện công tác quản lý đất đai tại cảng hàng không, sân bay dân dụng.
