Phường Tràng Tiền thành phường gì sau 1/7/2025
Nội dung chính
Phường Tràng Tiền thành phường gì sau 1/7/2025
Từ 1.7.2025 đất nước chính thức bước vào kỷ nguyên mới với 34 tỉnh thành phố và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp. Cấp huyện của các tỉnh thành dừng hoạt động nhường chỗ cho các phường mới được sắp xếp lại.
Tại Hà Nội, Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 sắp xếp thành phố Hà Nội có 126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 51 phường và 75 xã.
Phường Tràng Tiền nổi tiếng với người dân và du khách vì nằm gần ngay Hồ Hoàn Kiếm, Nhà hát Lớn và các tuyến phố cổ nổi tiếng. Phường mang dấu ấn lịch sử đặc biệt trong lòng người dân Thủ đô.
Phường Tràng Tiền thành phường gì sau 1/7/2025
Theo Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 về sắp xếp xã phường Hà Nội có quy định:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội
Trên cơ sở Đề án số 369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hàng Bạc, Hàng Bồ, Hàng Buồm, Hàng Đào, Hàng Gai, Hàng Mã, Lý Thái Tổ và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cửa Đông, Cửa Nam, Điện Biên, Đồng Xuân, Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền thành phường mới có tên gọi là phường Hoàn Kiếm.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hàng Bài, Phan Chu Trinh, Trần Hưng Đạo, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cửa Nam, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ và phần còn lại của các phường Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 1 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Cửa Nam.
Theo đó, phường Tràng Tiền sau sắp xếp có một phần thuộc phường Hoàn Kiếm và phần còn lại thuộc phường Cửa Nam.
Phường Tràng Tiền thành phường gì sau 1/7/2025 (hình từ internet)
Danh sách xã phường Hà Nội sau sáp nhập
Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 đã quy định rõ về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hà Nội năm 2025 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 16/6/2025. Cụ thể các phường mới sau sắp xếp xã phường Hà Nội:
STT | Phường mới | Gồm các phường cũ |
---|---|---|
1 | Hoàn Kiếm | Hàng Bạc, Hàng Bồ, Hàng Buồm, Hàng Đào, Hàng Gai, Hàng Mã, Lý Thái Tổ, một phần Cửa Đông, Cửa Nam, Điện Biên, Đồng Xuân, Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền |
2 | Cửa Nam | Hàng Bài, Phan Chu Trinh, Trần Hưng Đạo, một phần Cửa Nam, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, phần còn lại của Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền |
3 | Ba Đình | Quán Thánh, Trúc Bạch, một phần Cửa Nam, Điện Biên, Đội Cấn, Kim Mã, Ngọc Hà, Thụy Khuê, phần còn lại của Cửa Đông và Đồng Xuân |
4 | Ngọc Hà | Vĩnh Phúc, Liễu Giai, một phần Cống Vị, Kim Mã, Ngọc Khánh, Nghĩa Đô, phần còn lại của Đội Cấn, Ngọc Hà |
5 | Giảng Võ | Giảng Võ, một phần Cát Linh, Láng Hạ, Ngọc Khánh, Thành Công, phần còn lại của Cống Vị và Kim Mã |
6 | Hai Bà Trưng | Đồng Nhân, Phố Huế, một phần Bạch Đằng, Lê Đại Hành, Nguyễn Du, Thanh Nhàn, phần còn lại của Phạm Đình Hổ |
7 | Vĩnh Tuy | Một phần Mai Động, Thanh Lương, Vĩnh Hưng, Vĩnh Tuy |
8 | Bạch Mai | Bạch Mai, Bách Khoa, Quỳnh Mai, một phần Minh Khai (Hai Bà Trưng), Đồng Tâm, Lê Đại Hành, Phương Mai, Trương Định, phần còn lại của Thanh Nhàn |
9 | Đống Đa | Thịnh Quang, một phần Quang Trung (Đống Đa), Láng Hạ, Nam Đồng, Ô Chợ Dừa, Trung Liệt |
>>> Xem chi tiết danh sách xã phường Hà Nội sau sáp nhập: Tại đây
Đơn vị hành chính phường được phân loại theo tiêu chuẩn nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 có quy định về têu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường sau đây:
(1) Quy mô dân số:
- Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
(2) Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(3) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
- Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
(4) Các yếu tố đặc thù:
- Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
- Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;
- Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
- Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.