Phường Trần Hưng Đạo TP Hải Phòng hình thành từ phường nào?
Mua bán Đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Phường Trần Hưng Đạo TP Hải Phòng hình thành từ phường nào?
Theo Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng năm 2025 quy định:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng
Trên cơ sở Đề án số 381/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng như sau:
[...]
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phả Lại, phường Cổ Thành và xã Nhân Huệ thành phường mới có tên gọi là phường Chí Linh.
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lê Lợi và xã Hưng Đạo (thành phố Chí Linh) và phần còn lại của phường Cộng Hòa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 34 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Trần Hưng Đạo.
37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bến Tắm, xã Bắc An và xã Hoàng Hoa Thám thành phường mới có tên gọi là phường Nguyễn Trãi.
38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoàng Tân, phường Hoàng Tiến và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Văn Đức thành phường mới có tên gọi là phường Trần Nhân Tông.
[...]
Theo quy định trên, phường Trần Hưng Đạo TP Hải Phòng được hình thành từ:
- Toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lê Lợi và xã Hưng Đạo (thành phố Chí Linh)
- Một phần phường Cộng Hòa
Ranh giới tứ cận phường Trần Hưng Đạo TP Hải Phòng hình thành sau sáp nhập:
+ Phía bắc và phía tây giáp tỉnh Bắc Ninh.
+ Phía nam giáp phường Chí Linh và phường Chu Văn An.
+ Phía đông giáp phường Nguyễn Trãi và phường Trần Nhân Tông.
Phường nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, trên tuyến đường Quốc lộ 37 kết nối Hà Nội, Quảng Ninh và tuyến Quốc lộ 37 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế của địa phương.
Phường Trần Hưng Đạo có diện tích tự nhiên là 66,89 km², quy mô dân số là 35.932 người.

Phường Trần Hưng Đạo TP Hải Phòng hình thành từ phường nào? (Hình từ internet)
Tên của đơn vị hành chính phường Trần Hưng Đạo hình thành sau sắp xếp quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định về tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp như sau:
- Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp được đặt theo tên của một trong các đơn vị hành chính trước sắp xếp phù hợp với định hướng sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc đặt tên, đổi tên của đơn vị hành chính cấp xã được quy định như sau:
+ Tên của đơn vị hành chính cấp xã cần dễ đọc, dễ nhớ, ngắn gọn, bảo đảm tính hệ thống, khoa học, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương và được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ;
+ Khuyến khích đặt tên của đơn vị hành chính cấp xã theo số thứ tự hoặc theo tên của đơn vị hành chính cấp huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hoá, cập nhật dữ liệu thông tin;
+ Tên của đơn vị hành chính cấp xã không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh dự kiến hình thành sau sắp xếp.
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường được xác định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 có quy định về têu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường được xác định như sau:
(1) Quy mô dân số:
- Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
(2) Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(3) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
- Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
(4) Các yếu tố đặc thù:
- Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
- Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;
- Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
- Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
