16:29 - 26/07/2025

Nhà máy thủy điện nào được xây dựng trên sông Đồng Nai?

Nhà máy thủy điện nào được xây dựng trên sông Đồng Nai? Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện năm 2025?

Mua bán nhà đất tại Đồng Nai

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Đồng Nai

Nội dung chính

    Nhà máy thủy điện nào được xây dựng trên sông Đồng Nai?

    Sông Đồng Nai dài 586 km bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Đăk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, rồi đổ ra biển Đông.

    Trên dòng chính sông Đồng Nai (hay sông Đa Dâng – tên gọi thượng nguồn), đến nay đã có một loạt các nhà máy thủy điện lớn được xây dựng và đưa vào vận hành, tạo thành bậc thang năng lượng quan trọng trong hệ thống năng lượng quốc gia 

    Dưới đây là danh sách Nhà máy thủy điện trên sông Đồng Nai

    Tên nhà máy thủy điệnĐịa chỉ Thông tin chi tiết

    Thủy điện Đa Nhim

    Xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.

    Công suất 240 MW (sau mở rộng); khởi công 1/4/1961, vận hành 12/1964; mở rộng hoàn thành 8/2021; sản lượng ~1 tỷ kWh/năm.

    Thủy điện Đại Ninh

    Xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

    Công suất 300 MW; khởi công 10/5/2003; tổ máy 1 vận hành 17/1/2008, tổ máy 2 vận hành 31/3/2008; sản lượng ~1,218 tỷ kWh/năm.

    Thủy điện Bắc Bình

    Xã Phan Sơn và xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận

    Công suất 33 MW; hoàn thành 9/2009; sản lượng ~144,5 triệu kWh/năm.

    Thủy điện Đa Dâng 2

    Xã Tân Văn, huyện Lâm Hà và xã Tân Thành, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng

    Công suất 34 MW; khởi công 2/2007, hoàn thành 10/2010; sản lượng ~152 triệu kWh/năm.

    Thủy điện Đồng Nai 2

    Xã Tân Thượng, huyện Di Linh và xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng

    Công suất 70 MW; khởi công 30/12/2007, vận hành 16/5/2015; sản lượng ~263,8 triệu kWh/năm.

    Thủy điện Đồng Nai 3

    Xã Đăk Som, huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông và xã Lộc Lâm, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng

    Công suất 180 MW; khởi công 12/2004, hoàn thành 2/2012; sản lượng ~607 triệu kWh/năm.

    Thủy điện Đồng Nai 4

    Tại thị trấn Quảng Khê, huyện Đăk Glong, tỉnh Đắk Nông và xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng

    Công suất 340 MW; khởi công 26/12/2004, khánh thành 27/2/2013; sản lượng ~1,1 tỷ kWh/năm.

    Thủy điện Đồng Nai 5

    xã Đăk Sin, huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông, bờ trái thuộc xã Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng

    Công suất 150 MW; khởi công 24/12/2012, tổ máy 1 hòa lưới 30/9/2015, tổ máy 2 ngày 13/11/2015; sản lượng ~600 triệu kWh/năm.

    Thủy điện Đam’Bri

    xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm; xã Phước Lộc, huyện Đa Huoai; xã Triệu Hải, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng

    Công suất 75 MW; khởi công 1/2008, hoàn thành 2010; sản lượng ~338,2 triệu kWh/năm.

    Thủy điện Đăk R’Tih

    Gia Nghĩa và huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đắk Nông

    Công suất 144 MW (chia 2 bậc: 82 MW + 62 MW); khởi công 8/2/2007, vận hành đầy đủ cuối 2011; sản lượng ~636,8 triệu kWh/năm.

    Thủy điện Trị An

    Thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

    Công suất 400 MW; khởi công 30/4/1984, vận hành 1988–1989; sản lượng ~1,76 tỷ kWh/năm.

    Lưu ý: Trên đây là địa chỉ trước sáp nhập, tra cứu địa chỉ sau sáp nhập: TẠI ĐÂY

    Nhà máy thủy điện nào được xây dựng trên sông Đồng Nai?

    Nhà máy thủy điện nào được xây dựng trên sông Đồng Nai? (Hình từ Internet)

    Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện năm 2025?

    Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định về quy trình vận hành hồ chứa thủy điện năm 2025 như sau:

    (1) Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về điện lực, tài nguyên nước, pháp luật khác có liên quan và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt.

    (2) Chủ đầu tư công trình thủy điện lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước lần đầu và bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước và phòng, chống thiên tai;

    (3) Nội dung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

    - Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;

    - Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa thủy điện trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;

    - Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định;

    - Công tác cảnh báo khi vận hành cửa xả trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành các cửa xả; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả;

    - Vận hành hồ chứa đảm bảo quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);

    - Quy định trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các tổ chức cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;

    - Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

    (4) Trách nhiệm thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt:

    - Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm: vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; ghi chép hoạt động vận hành hồ chứa thủy điện vào nhật ký vận hành dưới hình thức bản giấy, bản điện tử hoặc phần mềm chuyên dụng khác do chủ sở hữu công trình quyết định;

    - Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm: công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; tổ chức kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý vận hành thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

    - Trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ chứa và quyết định vận hành xả lũ khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

    - Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo việc triển khai các biện pháp ứng phó trong tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của bộ;

    - Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, ngập lụt vùng hạ du đập theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; chỉ đạo, hỗ trợ các biện pháp ứng phó với tình huống khẩn cấp trong trường hợp vượt quá khả năng của bộ, ngành, địa phương.

    Công trình thủy điện được phân loại như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định về phân loại công trình thủy điện như sau:

    Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:

    (1) Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP;

    - Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;

    - Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

    - Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.

    (2) Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản 2 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP;

    - Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;

    - Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP;

    - Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.

    (3) Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP;

    - Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;

    - Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.

    (4) Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau

    - Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;

    - Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;

    - Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.

    (5) Thẩm quyền quyết định danh mục công trình thủy điện

    - Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình thủy điện trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;

    - Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục công trình thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình thủy điện trên địa bàn, trừ công trình thủy điện quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

    Nguyễn Thị Thương Huyền
    Từ khóa
    Nhà máy thủy điện Nhà máy thủy điện trên sông Đồng Nai Sông Đồng Nai Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Công trình thủy điện
    1