Danh sách nhà ở xã hội Hải Phòng hoàn thành năm 2026
Mua bán nhà đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Danh sách nhà ở xã hội Hải Phòng hoàn thành năm 2026
Thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố Hải Phòng tại Thông báo 194/TB-VP ngày 11/4/2025 về Kết luận của Phó Chủ tịch UBND thành phố tại cuộc họp nghe báo cáo tình hình, tiến độ xem xét xác hồ sơ của các đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố, Sở Xây dựng Hải Phòng vừa thông tin về dự án nhà ở xã hội đủ điều kiện mở bán, đã được duyệt giá bán.
Cụ thể, danh sách nhà ở xã hội Hải Phòng hoàn thành năm 2026:
TT | Dự án NOXH | Quy mô (căn) | Đã mở bán (căn) | Đã xét duyệt (trường hợp) | Giá bán (triệu đồng/m2) | Giá cho thuê (đồng /m2/tháng) | Tiến độ hoàn thành |
1 | Khu NOXH tại số 384 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền | 1.294 | 837 | 815 | 18,857 | 74.000 | 2026 |
2 | NOXH thuộc Dự án ĐTXD Khu đô thị dịch vụ thương mại và nhà ở công nhân Tràng Duệ, An Dương | 2.538 | 1.770 | 676 | 16,09 | 84.400 | 2026 |
3 | Khu nhà ở xã hội tại Tổng kho 3 Lạc Viên (số 142 Lê Lai), Ngô Quyền | 4.448 | 1.506 | 579 | 17,229 | 59.000 | 2026 |
4 | Dự án xây dựng khu chung cư cho người có thu nhập thấp tại Khu dân cư An Đồng, quận An Dương | 775 | 636 | 303 | 18,83 | 80.000-105.000 | 2026 |
Danh sách nhà ở xã hội Hải Phòng hoàn thành năm 2026 (Hình từ Internet)
Muốn mua nhà ở xã hội Hải Phòng thì phải chứng minh thu nhập như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 có quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
[...]
Theo quy định trên thì để được mua nhà ở xã hội, cá nhân phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 8. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội
1. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo Mẫu số 04 (đối với trường hợp là các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở) hoặc Mẫu số 05 (đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở nhưng không có hợp đồng lao động) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi các đối tượng sau đây đang làm việc thực hiện việc xác nhận mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (đối với trường hợp có hợp đồng lao động);
b) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác;
d) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp các đối tượng nêu tại khoản này nghỉ chế độ (nghỉ hưu) thì giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập là quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí của người đó.
3. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo.
Theo đó, mẫu đơn chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội là Mẫu số 04 (đối với đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023) hoặc Mẫu số 05 (đối với NLĐ có thu nhập thấp nhưng không có hợp đồng lao động) tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Thu nhập từ thời điểm nào được dùng để đăng ký mua nhà ở xã hội?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
[...]
Theo quy định vừa nêu trên thì thời điểm để xác nhận thu nhập trong 1 năm liền kề được tính từ thời điểm đối tượng nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.