10:05 - 19/08/2025

Đã có nhà ở có được mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức không?

Đã có nhà ở có được mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức không? Người mua có thể vay vốn để mua nhà ở xã hội tại đâu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Thủ Đức

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Thủ Đức

Nội dung chính

    Đã có nhà ở có được mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định để có thể được mua nhà ở xã hội cần phải đáp ứng đủ các điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập theo quy định.

    Đồng thời, căn cứ tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP  hướng dẫn về điều kiện nhà ở để được mua nhà ở xã hội như sau:

    Điều 29. Điều kiện về nhà ở
    1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    [...]
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
    [...]

    Người mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu tại TPHCM. Trường hợp đã có nhà, vẫn được xem xét nếu diện tích bình quân đầu người dưới 15 m² sàn/người và đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác theo quy định.

    >> Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức đầy đủ chuẩn luật 2025

    Đã có nhà ở có được mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức không? (Hình từ Internet)

    Thu nhập bao nhiêu thì mua được nhà ở xã hội HUD Thủ Đức?

    Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội. Theo đó, đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tinh theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Đồng thời, trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Ngoài ra, đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76  Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì người độc thân có thu nhập dưới 15 triệu đồng/tháng và người đã kết hôn có tổng thu nhập hàng tháng dưới 30 triệu đồng thì được mua nhà ở xã hội.

    Người mua có thể vay vốn để mua nhà ở xã hội tại đâu?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 46 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 46. Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
    1. Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
    2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
    3. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
    4. Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1 Điều 48 và khoản 1 Điều 71 của Nghị định này sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hiện nay có thể vay vốn để mua nhà ở xã hội tại một trong những địa điểm sau:

    - Ngân hàng Chính sách xã hội

    - Các tổ chức tín dụng. Cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng cho vay hiện nay bao gồm:

    + Ngân hàng thương mại

    + Ngân hàng hợp tác xã

    + Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

    + Tổ chức tài chính vi mô

    + Quỹ tín dụng nhân dân

    + Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

    Tuy nhiên, Các tổ chức tín dụng nêu trên thì sẽ do Nhà nước chỉ định

    Lưu ý: Việc cho vay vốn để mua nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Nhà ở xã hội HUD Thủ Đức Nhà ở xã hội HUD Thủ Đức Mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức Vay vốn để mua nhà ở xã hội
    1