TPHCM ưu tiên 10 đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở xã hội

TPHCM ưu tiên 10 đối tượng ưu tiên được thuê nhà ở xã hội? Điều kiện về thu nhập khi thuê nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    TPHCM ưu tiên 10 đối tượng ưu tiên được thuê nhà ở xã hội

    TPHCM ưu tiên 10 nhóm đối tượng được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng vốn ngân sách, sắp xếp theo thứ tự sau:

    (1) Người có công với cách mạng.

    (2) Thân nhân liệt sĩ.

    (3) Người khuyết tật.

    (4) Người thuộc diện tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (5) Nữ giới.

    (6) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (7) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (8) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (9) Đối tượng được cấp có thẩm quyền công nhận theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 73/2023/NĐ-CP.

    (10) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

    TPHCM ưu tiên 10 đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập khi thuê nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi thuê nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm: 

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội phải có nội dung nào?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    ..
    3. Việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Việc cho thuê nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 88 của Luật này;
    b) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
    ..

    Theo đó, hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung dưới đây:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên.

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền.

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê nhà ở.

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    - Cam kết của các bên.

    - Thỏa thuận khác.

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng.

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    saved-content
    unsaved-content
    135