Người nước ngoài được sở hữu căn hộ tại Bà Rịa-Vũng Tàu: Gần 600 căn hộ được chào bán
Nội dung chính
Người nước ngoài được sở hữu căn hộ tại Bà Rịa-Vũng Tàu: Gần 600 căn hộ được chào bán
Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vừa công khai số lượng căn hộ chung cư cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu căn hộ tại hai dự án trên địa bàn phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ.
Tại dự án lô H1 chung cư Phú Mỹ (tên thương mại là Osimi Phú Mỹ), chủ đầu tư Công ty CP ANI không được phép chuyển nhượng quá 186 căn hộ tại 3 block nhà cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong đó, block A không quá 95 căn hộ, block B không quá 75 căn hộ và block C không quá 16 căn hộ.
Tại dự án Tổ hợp thương mại căn hộ Phú Mỹ (tên thương mại là Tumys Homes Phú Mỹ), Công ty TNHH Thương mại Tùng Mỹ được phép chuyển nhượng không quá 373 căn hộ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cụ thể, tại lô N1, chủ đầu tư không được chuyển nhượng quá 169 căn hộ. Tại lô N2, không được chuyển nhượng quá 204 căn hộ.
Tính cả hai dự án nói trên, tổng số lượng căn hộ được phép chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài là 559 căn.
Thống kê của Bộ Xây dựng, từ năm 2015 đến nay có 3.035 người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, phần lớn giao dịch đến từ loại hình căn hộ chung cư tại các dự án nhà ở thương mại.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu căn hộ tại Việt Nam chủ yếu tập trung tại các tỉnh thành như Hà Nội, TPHCM, Bình Dương, Bắc Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu… Phần lớn người mua đến từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Mỹ, Australia, Nhật Bản.
Người nước ngoài được sở hữu căn hộ tại Bà Rịa-Vũng Tàu: Gần 600 căn hộ được chào bán (Hình ảnh từ internet)
Người nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở tại Việt Nam là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.
Nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì người nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ nêu trên.
Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với người nước ngoài là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
Cụ thể:
- Thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023).
- Thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023).