Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ dịch vụ mới nhất hiện nay
Nội dung chính
Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ dịch vụ mới nhất hiện nay
Căn hộ dịch vụ là mô hình lưu trú kết hợp giữa không gian sống tiện nghi như căn hộ và hệ thống tiện ích tiêu chuẩn khách sạn. Mỗi căn hộ được thiết kế đầy đủ các khu vực chức năng gồm phòng khách, phòng ngủ, bếp và nhà vệ sinh riêng biệt, mang đến cảm giác ấm cúng như ở nhà nhưng vẫn đảm bảo sự thoải mái như nghỉ dưỡng.
Khác với căn hộ truyền thống chỉ phục vụ nhu cầu cư trú đơn thuần, căn hộ dịch vụ được trang bị thêm nhiều tiện ích đi kèm như: dọn phòng định kỳ, giặt ủi, lễ tân, bảo vệ 24/7, wifi tốc độ cao, truyền hình cáp và thậm chí có cả phòng gym, hồ bơi tùy theo mức độ cao cấp của từng dự án.
Loại hình lưu trú này thường được cho thuê ngắn hạn hoặc trung hạn, linh hoạt từ vài ngày đến vài tháng. Đây là lựa chọn lý tưởng cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chuyên gia, doanh nhân, khách đi công tác hoặc các cặp đôi, cá nhân trẻ cần một không gian sống đầy đủ tiện nghi, riêng tư nhưng không ràng buộc dài lâu như thuê nhà truyền thống.
Tại các đô thị lớn như TP.HCM hay Hà Nội, căn hộ dịch vụ phát triển mạnh ở các quận trung tâm – nơi tập trung nhiều văn phòng, khu công nghiệp và cộng đồng người nước ngoài.
Mức giá thuê căn hộ dịch vụ dao động tùy thuộc vào vị trí, diện tích, thời gian thuê và chất lượng dịch vụ cung cấp. Các căn hộ được phân hạng rõ ràng theo tiêu chuẩn từ phổ thông đến cao cấp, đáp ứng đa dạng nhu cầu và ngân sách của khách thuê.
Dưới đây là mẫu hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ dịch vụ mới nhất hiện nay:
>> Xem chi tiết: Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ dịch vụ mới nhất hiện nay
Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ dịch vụ mới nhất hiện nay (Hình từ Internet)
Cho thuê căn hộ dịch vụ có cần đăng ký kinh doanh không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về những hoạt động thương mại không cần đăng ký kinh doanh, cụ thể bao gồm:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
...
Theo đó, hoạt động cho thuê căn hộ dịch vụ không thuộc các trường hợp được quy định là hoạt động thương mại không cần đăng ký kinh doanh.
Như vậy, khi cho thuê căn hộ dịch vụ cần thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.
Có được lấy lại tiền cọc khi trả trọ trước thời hạn trong hợp đồng không?
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức đặt cọc như sau:
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Việc trả trọ trước hạn có lấy lại tiền cọc hay không phụ thuộc vào các trường hợp sau:
(1) Có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thuê trọ trước hạn
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023, hợp đồng thuê trọ chấm dứt nếu hai bên có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng, trong trường hợp này thì sẽ xác định là hợp đồng đã thực hiện xong. Theo đó, nếu bên thuê trọ trả trọ trước hạn theo sự thỏa thuận giữa hai bên thì sẽ đòi lại được tiền đặt cọc.
(2) Bên thuê trọ tự ý chấm dứt hợp đồng thuê trọ và trả trọ trước hạn
Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu bên thuê trọ tự ý chấm dứt hợp đồng thuê trọ và trả trọ trước hạn thì được xem là hành vi từ chối thực hiện hợp đồng. Vì vậy, bên thuê trọ sẽ không thể đòi lại tiền đặt cọc, trừ các trường hợp bên thuê trọ được đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 như:
- Bên cho thuê trọ không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
- Bên cho thuê trọ tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Khi quyền sử dụng trọ bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Lưu ý: Bên thuê trọ khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê trọ phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên cho thuê trọ biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.