Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1621/QĐ-TTg
Ngày ban hành 18/09/2013
Ngày có hiệu lực 18/09/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1621/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát trin kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Tờ trình số 4636/TTr-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2013 và công văn số 7102/BCT-HC ngày 12 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030" với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm phát triển

a) Phát triển công nghiệp hóa chất một cách bền vững, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

b) Phát triển công nghiệp hóa chất trên cơ sở huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu trong nước; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài đối với các công trình có nhu cầu vốn lớn, đòi hỏi công nghệ cao mà trong nước chưa đáp ứng được; phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa phương.

c) Đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất trên cơ ssử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, bảo đảm môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu chung

- Xây dựng ngành hóa chất có cơ cấu tương đi hoàn chỉnh, bao gồm sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu đối với các sản phẩm như phân bón, sản phẩm cao su, hóa chất cơ bản, hóa du, hóa chất tinh khiết, hóa dược, hóa chất tiêu dùng, v.v....

- Góp phần phân bố hợp lý lực lượng sản xuất theo ngành và theo vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đi, hợp lý trong ngành công nghiệp hóa chất; hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung, các tổ hợp sản xuất hóa cht có quy mô lớn.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưng giá trị sản xuất công nghiệp hóa chất đạt bình quân từ 14% đến 16% và tỷ trọng ngành công nghiệp hóa chất so với toàn ngành công nghiệp đạt đến 14% vào năm 2020 và đạt khoảng 15% vào năm 2030.

b) Mục tiêu cụ thể

- Nhóm sản phẩm phân bón: Đáp ứng về cơ bản nhu cầu về phân bón các loại cho sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và hướng tới xuất khẩu đối với một số loại phân bón trên cơ sở đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các nhà máy sản xuất phân lân, phân NPK, phân hữu cơ và vi sinh hiện có, đầu tư thêm hoặc nâng công suất sản xuất phân diamoni photphat (DAP), phân kali, phân sunphat amon (SA).

- Nhóm sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật: Đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và tham gia xuất khẩu; áp dụng công nghệ tiên tiến, thay thế các hóa chất, dung môi hữu cơ độc hại, chú trọng sử dụng hoạt chất mới từ vi sinh vật và các hoạt chất được chiết tách từ thực vật, tạo ra những sản phẩm dễ sử dụng, có khả năng phân hủy và thân thiện với môi trường.

- Nhóm sản phẩm hóa dầu: Đầu tư xây dựng các tổ hợp công nghiệp hóa dầu gắn liền với các nhà máy lọc dầu trong nước nhằm đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất các loại nhựa polyethylen (PE), polypropylen (PP); polyvinyl chlorid (PVC), polystyren (PS), acrylbutadien styren (ABS),... các phụ gia, bán thành phẩm làm nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp khác.

- Nhóm sản phẩm hóa dược: Đầu tư công nghệ hiện đại, từng bước đáp ứng nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp dược; xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh và các nguyên liệu sản xuất thuốc thiết yếu; phát triển sản xuất các nguyên liệu làm thuốc có thế mạnh, đặc biệt là các nguyên liệu thuốc từ dược liệu.

- Nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản: Đầu tư chiều sâu, cải tạo và xây mới các cơ sở sản xuất để đảm bảo cung cấp đủ các hóa chất cơ bản như: Axít sunfuric, axít phốtphoric, axít clohydric, axít nitric, xút,... cho các ngành công nghiệp và dân dụng.

- Nhóm sản phẩm nguồn điện hóa học: Đầu tư chiều sâu và mở rộng năng lực sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu đối với các loại pin và ắc quy thông dụng; tiếp tục đầu tư sản xuất các sản phẩm có yêu cầu công nghệ cao như các loại ắc quy kín khí, ắc quy Ni-MH, NaS và các loại pin sạc thế hệ mới như pin nhiên liệu rắn, pin Ni-MH, pin Ion-Li, v.v...

- Nhóm sản phẩm khí công nghiệp: Đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về các loại khí công nghiệp thông thường; đầu tư sản xuất khí hiếm, giảm dần tỷ lệ nhập khẩu.

- Nhóm sản phẩm cao su: Đầu tư mrộng các cơ sở sản xuất hiện có, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm; tập trung đầu tư và mở rộng sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật phục vụ các ngành công nghiệp và dân dụng.

- Nhóm sản phẩm chất tẩy rửa: Hiện đại hóa các dây chuyền công nghệ hiện có nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm đối với thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

- Nhóm sản phm sơn - mực in: Tiếp tục đầu tư công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu các loại sơn thông dụng, sơn đặc chủng cho các ngành kinh tế - kỹ thuật và dân dụng; phát triển một số sản phẩm sơn mới, thân thiện môi trường.

[...]